Gi ải pháp cụ thể khắc phục nguyên nhân, điều kiện của tội cướp

64 m t mình vào những đoạn đ ng vắng, nên tham gia các lớp tập huấn về kỹ năng phòng ngừa t i phạm, th ng xuyên nghe thông tin trên báo, đài phát thanh về các ph ơng pháp, th đoạn mới c a t i phạm. Tâm lý thích phô tr ơng tài sản nh đeo nhiều đồ trang sức đắt tiền khi đi đ ng, mất cảnh giác khi vừa chạy xe vừa nghe đi n thoại...... là những nguyên nhân ch yếu thúc đẩy làm tăng nguy cơ tr thành nạn nhân c a t i phạm c ớp giật tài sản. Vì vậy, bi n pháp tốt nhất là loại bỏ những thói quen, lối sống do sự sơ h , mất cảnh giác m i khi ra đ ng và đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy thực hi n hành vi phạm t i. Từ thực ti n những bất cập phát sinh trong quá trình áp d ng BLHS năm 1999 về t i phạm nói chung và t i c ớp giật tài sản nói riêng. Tại kỳ h p thứ 10, Quốc h i khóa XIII, đư sửa đổi, bổ sung BLHS năm 1999, trong đó sửa đổi, bổ sung nhiều bất cập c a t i c ớp giật tài sản mà tác giả đư trình bày phần đặc điểm pháp lý hình sự. C thể sửa đổi từ “chữ” thành “số”; tại khoản 2 c a điều luật bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm tr ng”, bổ sung thêm hai tình tiết “gây ảnh h ng đến an ninh, tr ật tự” và “phạm t i đối với ng i d ới 16 tuổi, ph nữ mà biết là có thai, ng i già yếu hoặc ng i không có khả năng tự v ”; tại khoản 3 bỏ tình tiết “gây h ậu quả rất nghiêm tr ng”, thêm tình tiết “lợi d ng thiên tai, d ch b nh”; tại khoản 4 b ỏ tình tiết “gây hậu quả đặc bi t nghiêm tr ng”, bổ sung hai tình tiết mới là “làm ch ết ng i” và “lợi d ng hoàn cảnh chiến tranh” và v trí các điểm tại các khoản c a điều luật cũng có sự thay đổi theo h ớng tính chất mức đ giảm dần từ cao đến th ấp. Vi c s ửa đổi những điểm bất cập và bổ sung những tình tiết mới c a t i c ớp gi ật tài sản BLHS năm 2015 có hi u thi hành vào ngày 0172016 có Ủ nghĩa rất l ớn trong công tác đấu tranh, phòng ngừa t i phạm trên phạm vi cả n ớc nói chung và trên đ a bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng trong th i gian tới.

3.2.2. Gi ải pháp cụ thể khắc phục nguyên nhân, điều kiện của tội cướp

gi ật tài sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 3.2.2.1. Gi ải pháp ngăn chặn tội phạm “tiềm tàng” xảy ra Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo d c, phổ biến pháp luật cho quần chúng nhân dân, thông qua công tác này v ừa nâng cao hiểu biết pháp luật để ng i 65 dân bi ết hành xử đúng pháp luật, vừa nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần đấu tranh c a h tr ớc các hành vi vi phạm pháp luật. Công tác này cần đ ợc tiến hành th ng xuyên, liên t c, sâu r ng đến m i tầng lớp nhân dân, chú Ủ đến các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn và các khu v ực tr ng điểm th ng xuyên xảy ra c ớp giật tài sản. N i dung cần phải ngắn g n, d hiểu, gần gũi và gắn với đ i sống c a nhân dân. K p th i ph ổ biến r ng rưi đến quần chúng nhân dân về những sơ h , thi ếu xót trong quản lý tài sản th ng b b n c ớp giật tài sản lợi d ng, ph ơng th ức, th đoạn phạm t i, th i gian, đ a điểm th ng xảy ra c ớp giật tài sản, thông tin v ề đối t ợng gây án để nhân dân ch đ ng phòng ngừa và phát hi n t i phạm. Tuyên truy ền vận đ ng ng i dân nâng cao cảnh giác khi mang theo tài sản ra đ ng, không nghe đi n thoại khi đang đi xe máy, khi xe máy để nghe đi n thoại cũng phải ch n đ a điểm an toàn và cảnh giác, không nên đi m t mình những đoạn đ ng tối, vắng, khi mang theo tài sản có giá tr lớn cần có bi n pháp bảo v phù h ợp. Tăng c ng vận đ ng ng i dân tích cực tham gia phát hi n, đấu tranh ch ống t i phạm c ớp giật tài sản, k p th i biểu d ơng, đ ng viên khích l những t ấm g ơng điển hình tích cực, có nhiều thành tích trong phòng chống c ớp giật tài s ản. Vận đ ng các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, đi n thoại di đ ng, các cơ s cầm đồ cam kết không tiêu th tài sản không có nguồn gốc rõ ràng, khi phát hi n có nghi v ấn phải báo ngay cho cơ quan Công an. Ki ểm soát chặt chẽ những ng i nghi n ma túy. T nạn ma túy, đây cũng là ti ền đề và cũng là kết quả c a THTP nói chung và tình hình t i phạm c ớp giật tài s ản nói riêng. Do vậy, cần phải loại bỏ tên nạn này, trong đó có n i dung kiểm soát ch ặt chẽ ng i nghi n. Tiền Giang tính đến 2562015, toàn tỉnh Tiền Giang có tổng s ố ng i nghi n ma túy đang đ ợc quản lỦ là: 2.466 ng i. Đ tuổi từ 16 - 30 chi ếm 80 So với năm 2008 tăng 06 lần. Trong đó: C trú trên đ a bàn: 2.264 ng i Nam: 2051; Nữ: 213 B giam giữ, các cơ s cai nghi n, TGD, CSGD:190 ng i; Quản lý theo Ngh đ nh 111: 50 ng i; Sau cai nghi n: 480 ng i. Trong năm 2013 và 2014, Trung tâm Chữa b nh - Giáo d c - Lao đ ng xã h i đư làm th t c bàn giao UBND c ấp xư trên đ a bàn toàn tỉnh để tiếp t c quản lý, theo dõi, h tr ợ cho ng i sau cai nghi n tại nơi c trú là 277 ng i. Ngoài ra hàng năm ngành Lao đ ng - Th ơng binh xư h i đư phối hợp các ban ngành, đoàn thể có liên quan và 66 cá đ a ph ơng tổ chức giám sát lại giám sát ngẫu nhiên số ng i đang đ ợc quản lý sau cai nghi n t ại đ a ph ơng, c thể: Năm 2013 giám sát 90107 đối t ợng đang b qu ản lý sau cai nghi n tại nơi c trú; Năm 2014 giám sát 111107 đối t ợng đang b qu ản lý sau cai nghi n tại nơi c trú. Kết quả: Tổng số đối t ợng đang b quản lý sau cai nghi n t ại nơi c trú đ ợc giám sát là: 201 đối t ợng, trong đó: Số đối t ợng hi n đang có mặt tại nơi c trú: 139 đối t ợng; Số đối t ợng vắng, bỏ đ a ph ơng đi nơi khác: 62 đối t ợng; Số ng i sau cai nghi n có vi c làm ổn đ nh: 77 ng i; Số ng i sau cai nghi n ch a có vi c làm ổn đ nh: 124 ng i; Số ng i sau cai nghi n đ a ph ơng ch a phát hi n có nguy cơ tái nghi n: 111 ng i; Số ng i sau cai nghi n có nguy cơ tái nghi n: 37 ng i; Số đối t ợng tái nghi n đang b xử lý: 08 đối t ợng. Theo kết quả nghiên cứu, số ng i phạm t i c ớp giật tài sản đa số là đối t ợng nghi n ma túy, đây là m t vấn đề cần quan tâm khắc ph c vì ng i nghi n ma túy khi ph ạm t i th ng rất táo báo, liều lĩnh, táo bạo, sẵn sàng dùng m i th đoạn để thực hi n t i phạm đến cùng, chống trả quyết li t nếu b phát hi n. Do đó, qu ản lý chặt chẽ những ng i nghi n ma túy phạm t i nói chung và những đối t ợng tham gia c ớp giật tài rản nói riêng. Đi đôi với vi c phân công ng i theo dõi, giúp đỡ ng i nghi n, lôi kéo h tham gia vào các hoạt đ ng c ng đồng thì cần t ổ chức giám sát ngay tại đ a ph ơng thông qua đ i ngũ: bảo v dân phố, tr ng thôn ấp... để h theo dõi giám sát, yêu cầu h báo cáo k p th i tình hình nghi n ma túy c a các đối t ợng cho chính quyền và công an cơ s . Cần kết hợp chặt chẽ giữa s ự quản lỦ, đ ng viên c a gia đình với đ i ngũ những ng i làm công tác quản lý cai nghi n, phòng ch ống ma túy, cán b y tế c a đ a ph ơng và các đoàn thể quần chúng trong công tác cai nghi n và qu ản lý sau cai nghi n. Có chính sách h trợ h c ngh ề, tạo vi c làm để những ng i sau cai nghi n ổn đ nh cu c sống, tránh b lôi kéo d ẫn đến tái nghi n. Làm tốt công tác cai nghi n, phòng chống tái nghi n cần đi đôi với bi n pháp kiềm chế không cho phát sinh ng i nghi n mới để làm giảm ng i nghi n và cũng làm giảm tình hình t i phạm nói chung và t i c ớp giật nói riêng. Chú ý phát hi n các mô hình cai nghi n, qu ản lý cai nghi n có hi u quả tại các đ a ph ơng để phổ biến nhân r ng và thực hi n đồng b . 3.2.2.2. Gi ải pháp ngăn chặn tội phạm thực hiện đến cùng 67 Đa số các v án c ớp giật tài sản, kẻ phạm t i đều tẩu thoát an toàn cùng với tài s ản c ớp đ ợc do đặc điểm hành vi c ớp giật tài sản di n ra rất nhanh chóng, h ầu hết nạn nhân là nữ không có khả năng truy đuổi. Tuy nhiên, cũng có m t số v c ớp giật tài sản xảy ra giữa ban ngày nơi đông ng i và nạn nhân truy hô nh ng không đ ợc ai giúp đỡ vì tâm lỦ “bắt c ớp là vi c c a công an”, sợ b vạ lây, các v c ớp giật tài sản đối t ợng b bắt quả tang đều do lực l ợng cảnh sát giao thông, c ảnh sát trật tự đang làm nhi m v thì thấy nạn nhân truy hô nên tham gia truy đuổi b ắt giữ. Do đó, cần tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác tham gia đấu tranh phòng ch ống c ớp giật tài sản c a c ng đồng. Nạn nhân khi b c ớp giật cần giữ bình tĩnh, nhanh chóng khéo léo thông tin cho nh ững ng i xung quanh biết để đ ợc h trợ. nh ững điểm nóng về c ớp giật tài sản nh : TP Mỹ Tho, tuyến Quốc l 1A đi qua các huy n Châu Thành, Cai Lậy, TX Cai Lậy, Cái Bè cần tăng c ng lực l ợng tuần tra, chốt chặn, nhất là lực l ợng cảnh sát hình sự. Bên cạnh đó cần phát huy vai trò c a các l ực l ợng dân phòng, thanh niên xung kích, quần chúng tốt... để tham gia tr ấn áp t i phạm, có chính sách h trợ cho lực l ợng này hoạt đ ng. Trong th i gian t ới cần lắp đặt camera giám sát các tuyến đ ng phố th ng hay xảy ra c ớp giật tài sản để giám sát. Bi n pháp này vừa giúp hạn chế tình tr ạng c ớp giật, vừa giúp CQCSĐT d dàng truy tìm ng i phạm t i khi có c ớp giật tài sản xảy ra. 3.2.2.3. Gi ải pháp ngăn chặn tái phạm tội Công tác tái hòa nh ập c ng đồng trong th i gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, có t ới 43,1 b cáo phạm t i c ớp giật tài sản là ng i có tiền án, tiền sự. Trong đó s ố b cáo tái phạm, tái phạm nguy hiểm cũng đáng kể, do đó cần phải nâng cao hi u qu ả công tác này. Nh ững ng i sau khi chấp hành về th ng có mặc cảm với m i ng i và b c ng đồng xa lánh. Do đó, tr ớc hết cần quan tâm, đ ng viên, k p th i nắm bắt tâm t nguy n v ng c a h , nhất là những khó khăn, v ớng mắc trong cu c sống. Th ng xuyên giáo d c đạo đức cho h , h ớng h tới m t cu c sống l ơng thi n; c ần tạo vi c làm phù hợp với năng lực để h ổn đ nh cu c sống, cách ly h ra khỏi các đối t ợng xấu. Đồng th i tuyên truyền cho ng i dân để h hiểu và bao dung hơn với những ng i đư b kết án. 68 Bên c ạnh đó cần phải th ng xuyên giám sát chặt chẽ những ng i này để k p th i phát hi n các bi ểu hi n t tập bạn tù cũ, r rê ng i khác đi vào con đ ng ph ạm t i; phát hi n những ng i sau khi chấp hành án tr về gặp khó khăn hay gặp nh ững tình huống để quay tr lại con đ ng phạm t i để k p th i giúp đỡ, ngăn ch ặn h tái phạm t i. Trong các bi n pháp nêu trên thì quan tr ng nh ất là phải tạo đ ợc cho những ng i đư từng b kết án m t công vi c ổn đ nh, có thu nhập đ sống, đồng th i giúp cách ly h kh ỏi các đối t ợng xấu. Muốn làm tốt công tác này thì cần sự vào cu c c a chính quy ền đ a ph ơng, cơ quan công an, các tổ chức, đoàn thể, quần chúng và c a c ả c ng đồng.

3.2.3. Giải pháp khác khắc phục nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật