Bank di Negara Malaysia (1)

Chính sách tiền tệ
Trung tâm trong chính sách tiền tệ của Malaysia là chính sách t ỉ giá cho vay th ị
trường liên ngân hàng (Overnight Policy Rate - OPR). Bên cạnh đó Ngân hàng trung
ương malaysia cũng sử dụng một số các công cụ tiền tệ khác như: dự trữ bắt bu ộc
(statutory reserve requirement), thị trường mở, lãi suất chiết khấu.
Chính sách lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng c ủa Malaysia
có phần giống với các ngân hàng TW lớn trên thế giới như Mỹ hay Canada. Chỉ khác là
BNM luôn ấn định mức lãi suất này trong các phiên họp của hội đồng đồng chính sách
tiền tệ, và cố gắng hạn chế ít thay đổi nó nhất có thể, để đảm bảo cho sự ổn định c ủa
đồng Ringit. Trong vòng hơn 6 năm qua BNM mới chỉ hai l ần đi ều ch ỉnh lãi m ức lãi
suất này, và lần gần đây nhất là điều chỉnh giảm 0.25% về mức 3% do áp l ực tăng
trưởng kinh tế. Tuy là không để ngân hàng thương mại tự dàn x ếp trên th ị tr ường liên
ngân hàng như cục dự trữ liên bang Mỹ, nhưng bù lại BNM lại cho phép các ngân hàng
thực hiện một biên độ giao dịch 50 điểm cơ bản quanh OPR.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc( SSR) SRR là số tiền trích lập của ngân hàng (cả thương
mại, buôn bán, đầu tư , ngân hàng Hồi giáo) được đặt trong tài khoản dự trữ pháp định
của họ với BNM với lãi suất bằng không. Tỷ lệ này cũng luôn được BNM duy trì ở
mức ổn định nhiều năm, nhưng từ ngày 1 tháng 2 2016, BNM v ừa m ới tuyên b ố gi ảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 4% xuống 3.5%. Nhưng NHTW Malaysia chỉ xem đây như
một công cụ quản lý thanh khoản nhiều hơn dưới vai trò một công cụ tiền tệ.
Khác với Mỹ hay một số nước, mức lãi suất ch ủ y ếu ph ụ thu ộc vào các ho ạt

động trên thị trường mở (OMO), lãi suất tiền gửi hay lãi su ất cho vay c ủa Malaysia b ị
điều chỉnh chủ yếu bởi lãi suất qua đêm.

Hình: Các công cụ tài chính (nguồn: BNM)