Đánhăgiáătìnhăhìnhănghiênăc u

28 sự các n c. Từ đó, tác giả có những kiến ngh góp phần b sung về mặt lỦ luận liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a TAND n c ta. 1.3.ă ĐỄNHă GIỄă TỊNHă HỊNHă NGHIểNă C U VẨă NH NGă V Nă Đ T Pă TRUNGăNGHIểNăC UăTRONG LU NăỄN

1.3.1. Đánhăgiáătìnhăhìnhănghiênăc u

Khi nghiên cứu các công trình trong và ngoài n c liên quan đến hoạt đ ng c a cơ quan t pháp c a m t số n c trên thế gi i c ng nh các bài viết, các công trình c a các nhà nghiên cứu về luật h c trong n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử v án hình sự nh : mô hình t chức h thống Tòa án c a các n c trên thế gi i; chứng cứ trong hoạt đ ng xét xử; vai trò c a b i th m đoàn trong xét xử; vai trò c a luật s và công tố viên trong xét xử án hình sự. Đặc bi t là các công trình trong n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a TAND nh : nguyên tắc hoạt đ ng xét xử VAHS, vai trò c a Th m phán trong hoạt đ ng xét xử; các chứng cứ trong quá trình xét xử VAHS; vấn đề về gi i hạn xét xử; về chu n b xét xử, áp d ng pháp luật trong xét xử VAHS... Các nhà nghiên cứu trong n c đư có quan điểm khác nhau để tiếp cận hoạt đ ng xét xử c a TA, các tác giả đư làm sáng tỏ đ ợc các vấn đề sau đây. Về c c công tr n ng iên cứu trong nước: Thứ nhất, vấn đề cách thức t chức hoạt đ ng xét xử c a h thống cơ quan t pháp có nhiều công trình đư nghiên cứu và đ a ra đ ợc những u điểm, nh ợc điểm c a mô hình tố t ng tranh t ng và mô hình tố t ng th m vấn. Qua vi c nghiên cứu về những u điểm, nh ợc điểm c a các mô hình tố t ng hình sự, nghiên cứu các lỦ thuyết căn bản về chức năng, nhi m v c a Tòa án trong b máy nhà n c, nghiên cứu các nguyên tắc trong tố t ng hình sự. Đây là những lỦ thuyết căn bản làm nền tảng cho NCS có đ ợc ph ơng pháp tiếp cận, kế thừa c ng nh đ a ra các giải pháp nhằm phát huy những u điểm c a mô hình tố t ng hình sự n c ta. Thứ hai, nghiên cứu các chuyên đề liên quan đến hoạt đ ng xét xử VAHS đ ợc nhiều tác giả trong n c tiếp cận các bình di n khác nhau, các 29 công trình liên quan đến hoạt đ ng xét xử nh : lỦ luận chung về các giai đoạn trong tố t ng hình sự; gi i hạn trong xét xử; hoàn thi n các quy đ nh pháp lỦ nhằm nâng cao chất l ợng tranh t ng tại phiên tòa; hoàn thi n pháp luật tố t ng hình sự nhằm nâng cao chất l ợng xét xử theo tinh thần cải cách t pháp. Nhìn chung, các bài viết c ng nh các công trình khoa h c đều tiếp cận từ những quy đ nh c a B luật tố t ng hình sự và B luật hình sự liên quan đến hoạt đ ng xét xử, các tác giả phân tích đ ợc những hạn chế c a hoạt đ ng XXST v án hình sự n c ta. Đ ng th i, đư chỉ ra đ ợc những v ng mắc c a BLTTHS năm 2003 liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a TAND. Thứ ba, các tác giả ch a nghiên cứu về lỦ luận và thực ti n c a hoạt đ ng xét xử v án hình sự c a TAND cấp tỉnh từ giai đoạn chu n b xét xử đến hoạt đ ng xét xử tại phiên tòa. Các tác giả ch a nghiên cứu và phân tích các b c để thực hi n hoạt đ ng xét xử, từ hoạt đ ng chu n b xét xử đến hoạt đ ng xét xử. Ch a làm rõ đ ợc những nguyên nhân ch quan, nguyên nhân khách quan làm ảnh h ng đến hoạt đ ng xét xử c a TAND cấp tỉnh. Thứ tư, các công trình tr c đây chỉ dừng lại mặt nghiên cứu lỦ luận và ch a cập nhật đầy đ số li u số v án b h y, b sửa hàng năm để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử. Thứ năm, trên ph ơng di n về m c đích c a hoạt đ ng tố t ng n c ta, tác giả sẽ nghiên cứu và luận giải những tiêu chí đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND. Trên cơ s đó, tác giả t ng hợp kết quả hoạt đ ng xét xử hàng năm để làm cơ s so sánh, đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a h thống TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B n c ta hi n nay. Về c c công tr n ng iên cứu ở nước ngoài Do xuất phát từ cách thức t chức c a h thống chính tr các n c nên cách thức t chức h thống t pháp có sự khác bi t nhất đ nh. Có thể khẳng đ nh rằng, các nhà nguyên cứu luật h c n c ngoài đư tiếp cận nhiều bình di n khác nhau về hoạt đ ng c a cơ quan t pháp các góc đ nh sau: 30 Thứ nhất, các tác giả đều nhấn mạnh vai trò c a tố t ng tranh t ng thể hi n sự bình đẳng c a luật s và cơ quan bu c t i cơ quan công tố , trong suốt quá trình tìm ra sự thật v án. Trong hoạt đ ng xét xử tại phiên tòa, sự tham gia c a luật s nhằm đ a ra chứng cứ để phản bác chứng cứ c a bên bu c t i. Hoạt đ ng tranh t ng thể hi n đ ợc tính công bằng, dân ch giữa bên bu c t i và bên gỡ t i.Kết quả tranh t ng là cơ s để Tòa án ra phán quyết đối v i ng i phạm t i. Thứ hai, hoạt đ ng tại phiên tòa, luật s và công tố viên bình đẳng t rong vi c cung cấp chứng cứ. Các chứng cứ c a luật s và công tố viên đ ợc các bên th m đ nh m t cách công khai tr c tòa, các bên đều có quyền lựa ch n nhân chứng để th m tra tại phiên tòa. Thứ ba, vi c phán quyết m t bản án là kết quả tranh t ng c a luật s và công tố viên. Ngoài ch thể tranh t ng trên, để làm sáng tỏ n i dung v án thì B i th m đoàn không những đ ợc tiếp cận h sơ v án mà còn đ ợc quyền tiếp cận h sơ c a bên bào chữa. Kết quả tranh t ng để B i th m đoàn và Th m phán ch t a kết luận những vấn đề liên quan đến v án, quyết đ nh những n i dung về bản án. Thứ tư, để bản án c a tòa án tuyên có chất l ợng thì mô hình tố t ng c a m t số n c cho phép Th m phán đóng vai trò chính trong điều khiển v án. C thể Th m phán có quyền ban hành các l nh bắt, giữ, trả tự do hoặc tạm giam, kiểm tra hoạt đ ng điều tra c a cảnh sát, nhằm hạn chế vi c lạm d ng quyền hạn và xâm phạm quyền c a công dân trong điều tra. M t số n c để bảo v quyền và lợi ích hợp pháp c a công dân thì pháp luật tố t ng hình sự đư quy đ nh nguyên tắc không ai b bắt nếu không có l nh c a Th m phán ngoại trừ bắt quả tang và bắt kh n cấp. Vi c khám xét, thu giữ, kiểm tra ngoài nơi bắt giữ chỉ thực hi n khi có l nh c a Th m phán và chứng cứ sẽ không đ ợc chấp nhận nếu vi phạm ng uyên tắc trên. 31 Tóm lại, hoạt đ ng tố t ng hình sự n c ta mang đặc tr ng hoạt đ ng th m vấn, bên cạnh những u điểm c a mô hình tố t ng này, còn có những nh ợc điểm nhất đ nh. Do vậy, vi c nghiên cứu các công trình trong và ngoài n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a TA đư giúp cho NCS có nhìn nhận đ ợc m t cách khách quan về những u điểm và nh ợc điểm c a m i mô hình tố t ng. Qua đó có những giải pháp khoa h c để kiến ngh xây dựng đ ợc m t nền t pháp n c ta hoạt đ ng hi u quả, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển c a xư h i. 1.3.2.ăNh ngăv n đ ăc năt pătrungănghiênăc uătrong lu năán Từ thực trạng các công trình c a các nhà nghiên cứu liên quan đến hoạt đ ng xét xử, m t số vấn đề các tác giả ch a đ ợc đề cập, tác giả luận án tiếp t c đ ợc nghiên cứu đó là: T ứ n ất, về mặt lỦ luận, tác giả nghiên cứu những vấn đề lỦ luận liên quan đến hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự. Xuất phát từ m c đích và chức năng c a tố t ng hình sự để tác giả xây dựng: H thống các tiêu chí đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử; các điều ki n đảm bảo chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m. T ứ ai, về mặt thực ti n, trong luận án c a tác giả tập trung nghiên cứu những quy đ nh c a B luật tố T ng hình sự năm 2003 về cách thức tiến hành giải quyết m t v án hình sự, những v ng mắc trong vi c áp d ng các quy đ nh trong BLTTHS làm ảnh h ng đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam b . T ứ ba, từ những quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 về hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự và thực ti n áp d ng tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh miền Đông Nam b . T ứ tư, tác giả tập trung nghiên cứu về số li u bản án hình sự sơ th m c a TAND cấp tỉnh xét xử, những bản án b kháng cáo, kháng ngh ; những hạn chế và nguyên nhân c a sự hạn chế; nguyên nhân bản án b kháng cáo, 32 kháng ngh và kết quả giải quyết kháng cáo, kháng ngh c a tòa án cấp phúc th m. Từ thực trạng về hoạt đ ng xét xử, tác giả luận án phân tích tìm ra những vi phạm sai lầm trong vi c áp d ng BLTTHS năm 2003 về hoạt đ ng xét xử. Trên cơ s đó, đề xuất những yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B . tălu năch ngă1 Nhà n c ta là Nhà n c pháp quyền XHCN, quyền con ng i luôn đ ợc pháp luật bảo v . Trong công cu c cải cách t pháp hi n nay, vi c nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử thể hi n đ ợc trách nhi m c a Nhà n c đối v i công dân, bảo đảm công bằng trong xư h i, nâng cao tính đ c lập c a các cơ quan t pháp, trong đó có h thống cơ quan Tòa án. Để có cơ s nghiên cứu hoạt đ ng xét xử sơ th m c a TAND thì vi c tác giả nghiên cứu các công trình ngoài n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử nh : nghiên cứu mô hình tố t ng hình sự c a các n c trên thế gi i; nghiên cứu các chứng cứ để bu c t i theo mô hình tố t ng tranh t ng; nghiên cứu vai trò c a Th m phán và B i th m đoàn; Vai trò c a luật s khi tham gia xét xử v án. Từ các công trình n c ngoài đư giúp cho tác giả có cách so sánh đ ợc những u điểm và nh ợc điểm c a m i m t mô hình tố t ng hi n nay trên thế gi i. Qua nghiên cứu còn giúp cho tác giả hiểu thêm về các thức tiến hành giải quyết m t v án hình sự theo mô hình tố t ng tranh t ng trên thế gi i. Ngoài ra, vi c nghiên cứu các công trình trong n c liên quan đến HĐXX các tác giả nh : hoạt đ ng c a cơ quan t pháp; cách thức t chức hoạt đ ng xét xử c a Tòa án; th m quyền c a những ng i tiến hành tố t ng Vi t Nam; các chuyên đề về gi i hạn xét xử; vai trò c a Th m phán, H i th m nhân dân trong hoạt đ ng xét xử; nghiên cứu thực trạng t chức và hoạt đ ng xét xử c a h thống TA n c ta. Từ những công trình nghiên cứu c a 33 các tác giả trong và ngoài n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử, tác giả rút ra đ ợc m t số vấn đề nh sau: Thứ nhất, hi n nay trên thế gi i t n tại hai mô hình tố t ng ch yếu đó là: mô hình tố t ng tranh t ng và mô hình tố t ng th m vấn. M i m t mô hình tố t ng đều có những u điểm và nh ợc điểm riêng. Chẳng hạn nh , mô hình tố t ng tranh t ng rất ph biến các n c trên thế gi i, mô hình tố t ng này bảo đảm sự bình đẳng tuy t đối giữa bên bu c t i cơ quan công tố và bên bào chữa để xác đ nh sự thật v án.V i sự công bằng c a quy trình tố t ng, mô hình tranh t ng thể hi n mức đ cao hơn sự tôn tr ng quyền cơ bản c a công dân. Quyền đ ợc suy đoán vô t i c a ng i dân đ ợc tôn tr ng hơn so v i mô hình tố khác. Thứ hai, m t số nh ợc điểm c a mô hình tố t ng tranh t ng nh : những ng i có nhi m v thực hi n chức năng xét xử tham gia vào quá trình giải quyết v án m t cách th đ ng. Những ch thể tham gia phiên tòa không có tính chuyên nghi p, ng i không chuyên nghi p, đó chính là thành viên c a B i th m đoàn. Trong khi thực tế cả bên công tố và bên bào chữa trong mô hình tranh t ng đều không có nghĩa v đi tìm sự thật khách quan. Trách nhi m c a bên công tố là bu c t i, bên bào chữa là gỡ t i, cả hai bên chỉ dùng những chứng cứ có lợi cho vi c thực hi n trách nhi m c a mình. Điều này làm cho chứng cứ hay quan điểm riêng c a m t bên khi đ a ra tại phiên tòa ch a phản ánh hoàn toàn sự thật c a v án. Thứ ba, mô hình tố t ng th m vấn c ng có những u điểm và nh ợc điểm c a nó nh : Tố t ng th m vấn đư huy đ ng các cơ quan tố t ng chuyên nghi p c a Nhà n c Cơ quan điều tra, Vi n kiểm sát, Tòa án vào quá trình đi tìm sự thật c a v án. Các cơ quan này cùng đ ợc giao trách nhi m chứng minh t i phạm. Mô hình tố t ng th m vấn v i m c đích tìm kiếm sự thật v án là nhi m v quan tr ng. Khi giải quyết v án phải theo m t trình tự nhất đ nh, do nhiều cơ quan tố t ng tiến hành, Tòa án giải quyết v án dựa trên h 34 sơ v án kết hợp v i vi c tiếp t c th m vấn tại phiên tòa. Th m phán là ng i điều hành m i tiến trình xét xử v án. Thứ tư, trong mô hình tố t ng th m vấn, vai trò c a Th m phán luôn ch đ ng. Khi xét xử, nhi m v c a Th m phán tại phiên tòa là kiểm tra, th m đ nh lại các chứng cứ đư đ ợc thu thập tr c đó. Thứ năm, Trong mô hình tố t ng th m vấn, Th m phán luôn chiếm u thế n i tr i hơn khi giải quyết v án nên hoạt đ ng xét xử tại phiên tòa chỉ đơn thuần là xác minh lại những gì đư đ ợc thu thập giai đoạn tố t ng tr c đó. Chứng cứ ch yếu là do cơ quan điều tra tập hợp, nên vi c th m vấn b xem là đi ng ợc lại nguyên tắc vô t , khách quan và vi c tranh luận tại phiên tòa tr nên vô nghĩa. Thứ sáu, quyền con ng i trong tố t ng th m vấn sẽ b ảnh h ng nghiêm tr ng nếu không có sự kiểm tra, giám sát. Mặc dù m c đích c a tố t ng th m vấn là bảo v ng i b bu c t i chống lại những cáo bu c thiếu cơ s , song những tiềm tàng do sự lạm d ng kéo dài c a cơ quan tố t ng tr c đó là hiển nhiên. Trên thực tế, b cáo có thể phải trải qua m t th i gian b giam giữ, thiếu những điều ki n cần thiết cho vi c bào chữa. Quyền bào chữa c a ng i b bu c t i tố t ng th m vấn thực chất chỉ là quyền mang tính hình thức, vai trò c a ng i bào chữa b coi nhẹ, quyền c a ng i b bu c t i không đ ợc bảo đảm. Thứ bảy, các công trình nghiên cứu hoạt đ ng c a h thống cơ quan t pháp, các tác giả đư nghiên cứu, đánh giá từng vấn đề nh : tranh t ng trong hoạt đ ng xét xử, vai trò c a Th m phán, H i th m nhân dân, các yếu tố ảnh h ng đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử, gi i hạn xét xử, chứng cứ trong hoạt đ ng xét xử, nghiên cứu các quy đ nh c a BLTTHS c ng nh BLHS đư làm ảnh h ng đến chất l ợng xét xử. Thứ tám, vi c nghiên cứu các chuyên đề trong và ngoài n c liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a h thống các cơ quan t pháp đ ợc các tác giả đánh giá m t cách rất khoa h c. Đây là nền tảng lỦ luận cơ bản giúp cho NCS 35 nhận thức sâu sắc hơn về hoạt đ ng c a cơ quan t pháp n c ta, giúp tác giả xác đ nh đ ợc v trí, vai trò c a h thống Tòa án n c ta trong h thống cơ quan t pháp. Phân bi t đ ợc h thống cơ quan t pháp trong b máy nhà n c, để từ đó phân đ nh chức năng, nhi m v c a TAND đ ợc xem là trung tâm c a hoạt đ ng t pháp, góp phần bảo v nền pháp chế xư h i ch nghĩa. Tóm lại, có tất nhiều công trình, bài viết liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a h thống Tòa án. đ ợc các tác giả tiếp cận nhiều góc đ khác nhau. Nh ng vi c tiếp cận hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B Vi t Nam hi n nay góc đ luật TTHS thì ch a có m t công trình nào nghiên cứu. Đây là đề tài m i đ ợc tác giả tiếp cận cần làm sáng tỏ, góp phần nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a h thống tòa án n c ta đáp ứng yêu cầu đòi hỏi c a xư h i. 36 Ch ngă2 NH NGăV NăĐ ăLụăLU NăV ăHO TăĐ NG XÉTăX ăS ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS

2.1. KHÁI N I M,ăĐ CăĐI M,ăN IăDUNG,ăVAIăTRọ C AăHO TăĐ NGă