Tri năkhaiăB lu tăt ăT ngăhìnhăs ănĕmă2015ăvƠoăho tăđ ngă

143 xuất đ ợc những giải pháp nhằm hạn chế tình hình vi phạm pháp luật, xây dựng m t xư h i trật tự, văn minh, m i công dân có Ủ thức tôn tr ng, tự giác tuân th pháp luật, ch đ ng, tích cực tham gia các hoạt đ ng phòng, chống t i phạm.

4.2. CỄCăGI IăăPHỄPăNỂNGăCAOăCH TăL

NGăHO TăĐ NGăXÉTăX ă S ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS ăT I TọAăỄNăNHỂNăDỂNăC PăT NH Từ thực ti n hoạt đ ng xét xử và qua phân tích những vi phạm sai lầm trong quá trình áp d ng BLTTHS liên quan đến hoạt đ ng xét xử c ng nh những hạn chế về luật n i dung BLHS , những điều ki n để đảm bảo cho hoạt đ ng xét xử ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu thực ti n, đư làm ảnh h ng đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử đ ợc phân tích ch ơng 3. Nhằm nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự c a Tòa án nhân dân cấp tỉnh miền Đông Nam b theo tin thần cải cách t pháp tác giả luận án đề xuất m t số giải pháp sau đây.

4.2.1. Tri năkhaiăB lu tăt ăT ngăhìnhăs ănĕmă2015ăvƠoăho tăđ ngă

xétăx ă Từ thực ti n c a vi c áp d ng các quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 vào hoạt đ ng xét xử, BLTTHS năm 2003 còn những bất cập làm ảnh h ng đến vi c điều tra, truy tố, xét xử. B luật Tố t ng hình sự năm 2015, đ ợc Quốc h i khóa XIII đư thông qua có hi u lực từ ngày 0172016. B luật TTHS năm 2015 đư tạo đ ợc nền tảng căn bản trong điều tra, truy tố, xét xử góp phần thực hi n tốt công tác cải cách t pháp n c ta theo tinh thần Ngh quyết 49-NQTW ngày 02 tháng 6 năm 2005 c a B chính tr về chiến l ợc cải cách t pháp đến năm 2020. BLTTHS năm 2015 đư có nhiều điểm m i thay đ i, hạn chế đ ợc những khiếm khuyết c a BLTTHS năm 2003. Để BLTTHS năm 2015, đ ợc nhận thức m t cách đầy đ , chính xác thì cần có kế hoạch c thể trong vi c triển khai áp d ng quy đ nh c a BLTTHS. Thông qua vi c tập huấn cho các 144 ch thể liên quan đến hoạt đ ng xét để các ch thể này có cách tiếp cận c ng nh so sánh những u điểm và điểm m i c a B luật tố t ng hình sự năm 2015 so v i BLTTHS năm 2003. Từ đó, áp d ng vào thực ti n hoạt đ ng xét xử đ ợc tốt hơn là yêu cầu cần thiết hi n nay. Nhằm nâng cao chất l ợng công tác tập huấn BLTTHS năm 2015, tr c mắt cần phải thực hi n những nhi m v sau. T ứ n ất, p ân loại đối tượng t am gia tập uấn Cần có sự phân chia đối t ợng để tập huấn, tr c mắt cần tập huấn chuyên sâu cho đ i ng lưnh đạo Tòa án nhân dân, thông qua các đợt tập huấn này, lưnh đạo Tòa án nắm bắt k p th i những thông tin cần thiết về quy đ nh m i c a BLTTHS. Trên cơ s đó có h ng chỉ đạo, lưnh đạo cơ quan đơn v trong vi c thực hi n nhất quán các quy đ nh c a BLTTHS năm 2015. Ngoài đ i ng lưnh đạo Tòa án thì đ i ng Th m phán c a TA là những ng i th ng xuyên thực hi n công tác xét xử cần đ ợc quan tâm tập huấn m t cách k p th i. Bên cạnh đó, để quá trình xét xử v án đ ợc công bằng, đúng ng i, đúng t i, thể hi n Ủ kiến c a nhân dân trong quá trình xét xử, thì m t trong những nguyên tắc xét xử sơ th m đều phải có sự tham gia c a H i th m nhân dân. Cho nên, công tác tập huấn BLTTHS năm 2015 cho đ i ng H i th m nhân dân cần đ ợc đặc bi t quan tâm. Ngoài ra, để nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử ngoài vi c tập huấn những ch thể trên thì cần tập huấn cho đ i ng luật s đ ng th i làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật sâu r ng trong nhân dân, đây là điều ki n quan tr ng để nâng cao chất l ợng xét xử, đáp ứng đ ợc yêu cầu c a cải cách t pháp n c ta là hết sức cần thiết. T ứ ai, về n ững nội dung tập uấn Tập huấn toàn b n i dung c a b luật TTHS năm 2015 cho cán b tòa án , vi n kiểm sát, luật s , h i th m nhân dân là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tr c mắt cần phải tiến hành những n i dung liên quan trực tiếp đến hoạt đ ng xét xử nh : 145 - Triển k ai c c quy địn của BLTTHS liên quan đến giới ạn xét xử Để bảo đảm sự đ c lập c a Tòa án trong xét xử, bảo đảm phán quyết c a Tòa án phải trên cơ s kết quả xét hỏi, tranh luận và những chứng cứ đư đ ợc kiểm tra công khai tại phiên tòa. BLTTHS năm 2015 đư b sung quy đ nh: Tr ng hợp thấy cần xử b cáo về t i danh nặng hơn t i danh Vi n kiểm sát truy tố thì Tòa án trả h sơ để Vi n kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lỦ do cho b cáo hoặc ng i đại di n c a b cáo, ng i bào chữa biết; nếu Vi n kiểm sát v n giữ t i danh đư truy tố thì Tòa án có quyền xét xử b cáo về t i danh nặng hơn đó. - Triển k ai c c quy địn liên quan đến t m quyền xét xử Triển khai th m quyền xét xử c a cấp tòa án, cần thực hi n những n i dung sau đây: + Về t m quyền xét xử đ ợc quy đ nh tại khoản 2 điều 268 B luật Tố t ng hình sự năm 2015. Theo quy đ nh này, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có th m quyền xét xử những v án hình sự về t i phạm đặc bi t nghiêm tr ng mà mức cao nhất c a khung hình phạt là trên 15 năm, chung thân hoặc tử hình. Những v án không thu c th m quyền xét xử c a Tòa án nhân dân cấp huy n, T òa án quân sự khu vực đ ợc quy đ nh tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 268 B luật tố t ng hình sự năm 2015. C thể, những v án hình sự mà b cáo, b hại, đ ơng sự n c ngoài hoặc tài sản có liên quan đến v án n c ngoài. Những v án hình sự thu c th m quyền xét xử c a Tòa án nhân dân cấp huy n và Tòa án quân sự khu vực nh ng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất v án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; v án mà b cáo là Th m phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán b lưnh đạo ch chốt huy n, quận, th xư, thành phố thu c tỉnh, thành phố thu c thành phố trực thu c trung ơng, ng i có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân t c ít ng i. 146 + Triển k ai về t m quyền xét xử t eo lãn t ổ, về nguyên tắc chung th m quyền theo lưnh th đ ợc quy đ nh tại Điều 269 B luật Tố t ng hình sự năm 2015. Tòa án có th m quyền xét xử v án hình sự là Tòa án nơi t i phạm đ ợc thực hi n. Trong tr ng hợp t i phạm đ ợc thực hi n tại nhiều nơi khác nhau h oặc không xác đ nh đ ợc nơi thực hi n t i phạm thì Tòa án có th m quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc vi c điều tra. Tr ng hợp v án hình sự xảy ra ngoài lưnh th Vi t Nam nh ng v n thu c th m quyền xét xử c a Tòa án Vi t Nam thì sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi c trú cuối cùng c a b cáo trong n c xét xử. Nếu không xác đ nh đ ợc nơi c trú cuối cùng trong n c c a b cáo thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết đ nh giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà N i, Tòa án nhân dân thành phố HCM hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử. Nh vậy, đối v i những v án mà t i phạm đ ợc thực hi n n c ngoài thì th m quyền xét xử sơ th m chỉ thu c về Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu mà không căn vứ vào đ a điểm t i phạm đ ợc thực hi n. Ngoài ra, những v án xảy ra trên tàu bay, tàu biển c a Vi t Nam đang hoạt đ ng ngoài không phận hoặc ngoài lưnh hải Vi t Nam đ ợc xác đ nh th m quyền xét xử nh sau: Máy bay, tàu biển mang quốc t ch Vi t Nam đang hoạt đ ng không phận hoặc ngoài lưnh hải Vi t Nam v n đ ợc xem là m t b phận lưnh th c a Vi t Nam, do vậy những t i phạm xảy ra trên tàu biển, máy bay c a Vi t Nam sẽ do Tòa án Vi t Nam xét xử. Tòa án có th m quyền xét xử là Tòa án nơi có sân bay hoặc bến cảng tr về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó đ ợc đăng kỦ. + Về t m quyền xét xử t eo đối tượng, th m quyền xét xử theo đối t ợng là sự phân đ nh th m quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự căn cứ vào đối t ợng phạm t i. Trong B luật Tố t ng hình sự năm 2003 tr c đây không có điều luật c thể nào phân đ nh đối t ợng nào thu c th m quyền xét xử c a Tòa án nhân dân. Triển khai n i 147 dung Điều 273 B luật tố T ng hình sự 2015, còn quy đ nh về vi c xét xử b cáo phạm nhiều t i thu c th m quyền c a Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự. Khi v án vừa có b cáo hoặc t i phạm thu c th m quyền xét xử c a Tòa án quân sự, vừa có b cáo hoặc t i phạm thu c th m quyền xét xử c a Tòa án nhân dân thì th m quyền xét xử đ ợc thực hi n dựa trên tính chất c a v án. Nếu xét thấy cần giải quyết là tr ng hợp có thể tách v án thì Tòa án quân sự xét xử những b cáo và t i phạm thu c th m quyền xét xử c a Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những b cáo và t i phạm thu c th m quyền xét xử c a Tòa án nhân dân. Nếu tr ng hợp cần giải quyết mà không thể tách v án thì Tòa án quân sự xét xử toàn b v án. Nh vậy, B luật tố t ng Hình sự 2015, đư có những quy đ nh c thể hơn về th m quyền xét xử c a Tòa án các cấp. Đặc bi t, B luật đư quy đ nh c thể thầm quyền xét xử c a Tòa án quân sự c ng nh phân đ nh rõ th m quyền giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự. Cho nên, cần triển khai thực hi n m t cách c thể. - Triển k ai quy địn về tăng t m quyền xét xử c o T m p n Triển khai những điểm m i c a b luật TTHS năm 2015, so v i quy đ nh c a B luật TTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đư tăng th m quyền cho Th m phán m t số điểm cơ bản sau đây. Quyết đ nh áp d ng, thay đ i hoặc h y bỏ bi n bi n pháp c ỡng chế; Quyết đ nh tr ng cầu giám đ nh, giám đ nh b sung hoặc giám đ nh lại, thực nghi m điều tra; thay đ i hoặc yêu cầu thay đ i ng i giám đ nh; yêu cầu đ nh giá tài sản, yêu cầu thay đ i ng i đ nh giá tài sản; Th m phán có quyền yêu cầu hoặc đề ngh cử, thay đ i ng i bào chữa; thay đ i ng i giám sát ng i d i 18 tu i phạm t i; Th m phán có quyền yêu cầu cử, thay đ i ng i phiên d ch, ng i d ch thuật;Th m phán có quyền quyết đ nh vi c thu thập, b sung chứng cứ trong giai đoạn chu n b xét xử. 148 - Triển k ai quy địn nguyên tắc tran t ng Nguyên tắc tranh t ng đ ợc quy đ nh tại Khoản 5, Điều 103 Hiến pháp năm 2013, triển khai thực hi n nghiêm chỉnh nguyên tắc này m i tạo đ ợc nền tảng cơ bản năng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND. Triển khai thực hi n tốt nguyên tắc tranh t ng khi tiến hành hoạt đ ng xét xử để Th m phán điểu khiển hoạt đ ng tranh t ng đảm bảo theo đúng tinh thần c a công cu c cải cách t pháp, đó là đảm bảo các nguyên tắc: Khi các bên tranh luận đ ợc bình đẳng v i nhau về quyền đ a ra các chứng cứ, tài li u để chứng minh sự thật khách quan c a v án, làm sáng tỏ n i dung trong v án. Những vấn đề liên quan đến v án phải đ ợc tranh luận và phải thực hi n đến cùng, nếu vấn đề tranh luận ch a đ ợc giải quyết đến cùng thì Th m phán ch t a phiên tòa phải yêu cầu các bên tham gia tranh luận để làm sáng tỏ n i dung v án. t h m phán không đ ợc cắt ngang những vấn đề luật s đang tranh luận. Bản án, quyết đ nh c a H i đ ng xét xử phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ c ng nh kết quả tranh luận tại tại phiên tòa. Những vấn đề không đ ợc thông qua kết quả tranh luận tại phiên tòa thì tòa án không đ ợc quyết đ nh trong bản án. - Triển k ai quy địn liên quan đến quyền bào c ữa, tạm giam bị c o Về vi c b sung quyền c a những ng i tham gia tố t ng theo h ng m r ng hơn di n ng i tham gia tố t ng. Điều chỉnh khái ni m chứng cứ, ngu n, thu thập chứng cứ; xử lỦ chặt chẽ hơn về vật chứng. Ngoài ra BLTTHS năm 2015 c ng quy đ nh về rút ngắn th i hạn tạm giam, vi c gia hạn tạm giam cùng nhiều b sung về hoạt đ ng điều tra, truy tố, xét xử trong v án hình sự...Đối v i những b can, b cáo đang b tạm giam theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 nh ng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 không đ ợc tạm giam theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2015 hoặc th i hạn tạm giam v ợt quá th i hạn theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2015 thì Vi n kiểm sát, Tòa án 149 quyết đ nh h y bỏ bi n pháp tạm giam đang áp d ng hoặc thay thế bằng bi n pháp ngăn chặn khác theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2015. Đối v i những tr ng hợp đư đ ợc cấp giấy chứng nhận ng i bào chữa theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 thì ng i bào chữa tiếp t c sử d ng cho đến khi kết thúc vi c bào chữa. Tòa án tiếp t c áp d ng các quy đ nh pháp luật hi n hành về án phí, l phí Tòa án và các chi phí tố t ng khác cho đến khi có quy đ nh m i c a cơ quan có th m quyền. 4.2.2.ăTi păt căhoƠnăthi năcácăquyăđ nhăc aăB ălu tăt ăt ngăhìnhăs ă nĕmă2015ăv ăho tăđ ngăxétăx ăs ăth m B luật TTHS năm 2015 đ ợc ban hành có hi u lực đư b sung những hạn chế c a b luật TTHS tr c đó, b luật m i đư quy đ nh c thể các quyền và nghĩa v c a các ch thể tiến hành tố t ng, ng i tiến hành tố t ng đảm bảo yêu cầu công cu c cải cách t pháp n c ta hi n nay. Tuy nhiên, B luật TTHS năm 2015 còn nhiêu Ủ kiến khác nhau về m t số điều cần tiếp t c đ ợc hoàn thi n hơn. C thể, quy đ nh liên quan đến hoạt đ ng xét xử sơ th m c a TAND các điều sau đây. T iă ho nă1ăĐi uă278.ăỄpăd ng,ăthayăđ i,ăh yăb ăbi năphápăngĕnă ch n,ăbi năphápăc ngăch Sau khi th lỦ v án, Th m phán ch toạ phiên tòa quyết đ nh vi c áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp ngăn chặn, bi n pháp c ỡng chế, trừ vi c áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết đ nh. Nh vậy, từ vi c quy đ nh nh trên có Ủ kiến cho rằng nên tăng th m quyền cho Th m phán có quyền quyết đ nh áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp ngăn chặn, đảm bảo tính đ c lập c a th m phán. B i vì, Th m pháp là ng i trực tiếp nghiên cứu h sơ v án, là ng i nắm đ ợc rõ những tìn tiết có trong v án, biết rõ đ ợc nhân thân c a b cáo… nếu không giao cho Th m phán những 150 quyền này mà chỉ có Chánh án hoặc phó chánh án m i có quyền áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp tạm giam, thì sẽ có những tình huống x y ra, đó là: T ứ n ất, nếu Chánh án hoặc phó chánh án đ ng Ủ v i đề xuất c a Th m phán về áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp tạm giam thì sẽ đảm bảo đ ợc quyền và lợi ích hợp pháp cho b can, những ng i có quyền và lợi ích liên quan. T ứ ai, nếu Chánh án hoặc phó chánh án không đ ng Ủ v i đề xuất áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp tạm giam thì sẽ không đảm bảo đ ợc quyền và lợi ích hợp pháp cho b can, những ng i có quyền và lợi ích liên quan. T ứ ba, nếu Chánh án hoặc phó chánh án đ ợc giao giải quyết v án, trong quá trình nghiên cứu h sơ v án, chánh án hoặc phó chánh án xét thầy cần áp d ng, thay đ i, h y bỏ bi n pháp tạm giam. Thì lúc này, chánh án hoặc phó chánh án kỦ vào quyết đ nh thay đ i bi n pháp ngăn chặn v i t cách là th m phán hay là chánh án. Theo tác giả, v i chức năng, nhi m v và quyền hạn c a th m phán đư đ ợc quy đ nh rất c thể trong Pháp l nh th m phán và H i th m nhân dân. Th m phán khi xét xử phải ch u trách nhi m tr c Chánh án và Phó chánh án về hoạt đ ng xét xử c a mình. Cho nên, vi c giao thêm quyền cho Th m phán cơ quyền áp dung thay đ i bi n pháp ngăn chặn là điều cần thiết. Đi uă296.ăS ăcóăm tăc aăđi uătraăviênăvƠănh ngăng iăkhác Điều luật đư quy đ nh, trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, H i đ ng xét xử có thể tri u tập Điều tra viên, ng i có th m quyền tiến hành tố t ng đư th lỦ, giải quyết v án và những ng i khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến v án. Có Ủ kiến cho rằng: vi c quy đ nh tòa án tri u tập điều tra viên, ng i có quyền lợi tiến hành tố t ng đư th lỦ, giải quyết v án và những ng ơi khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến v án là tốt nh ng khó thực hi n đ ợc trong thực ti n. B i vì, trong quá trình nghiên cứu h sơ v án Th m phán nếu phát hi n còn thiếu sót trong điều tra, truy tố có thể m i những ng i này đến tòa án để giải quyết tr c khi xét xử. 151 Có Ủ kiến cho rằng, tr ng hợp cần thiết là gì cần phải đ ợc làm rõ, để tránh tr ng hợp không phân bi t đ ợc đâu là cần thiết để Tòa án thực hi n vi c tri u tập những ng i này. Theo tác giả Đi uă296 nên quy đ nh c thể từ tr ng hợp mà tòa án cần tri u tập và đ ng thơi bỏ c m từ “có thể” để hạn chế sự tùy nghi c a TA khi thực hi n vi c tri u tập những ch thể nói trên. Đi uă298, liên quan đến gi i hạn xét xử, có những điểm m i hơn so v i BLTTHS năm 2003, thể hi n tính đ c lập c a TA. Tuy nhiên, tại khoản 3 lại quy đ nh: tr ng hợp xét thấy cần xét xử b cáo về t i danh nặng hơn t i danh Vi n kiểm sát truy tố thì Tòa án trả h sơ để Vi n kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lỦ do cho b cáo hoặc ng i đại di n c a b cáo, ng i bào chữa biết; nếu Vi n kiểm sát v n giữ t i danh đư truy tố thì Tòa án có quyền xét xử b cáo về t i danh nặng hơn đó. Theo quy đ nh trên thì nếu Vi n kiểm sát không nhất trí v i quan điểm c a Toà án truy tố b cáo v i t i danh nặng hơn t i danh đư truy tố thì Toà án có quyền xử b cáo về t i danh nặng hơn đó. Có quan điểm cho rằng nếu Toà án xét xử theo nhận thức chủ quan của mình thì Toà án lại đóng vai tr là cơ quan buộc tội, trở thành cơ quan lấn lướt hơn vì vừa buộc tội lại vừa xét xử Quan điểm c a tác giả luận án thi Toà án có quyền xét xử b cáo về t i danh nặng hơn là phù hợp v i nguyên tắc đ c lập khi xét xử, phù hợp v i chức năng thực hi n quyền t pháp c a Toà án nh ng quy đ nh nh điều luật không phải biến Toà án thành cơ quan bu c t i, lạm quyền b i dù có đ ợc quyền xét xử b cáo về t i danh nặng hơn t i danh mà Vi n kiểm sát truy tố thì c ng phải nằm trong nhóm t i danh phù hợp v i hành vi mà b cáo đư thực hi n. Mặt khác, để thực hi n vi c xét xử theo t i danh nặng hơn t i danh mà Vi n kiểm sát truy tố thì Toà án cần thi hành đúng các quy định của BLTT S về thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp, về thành phần ội đồng xét xử sơ thẩm và về việc bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo. 152 ho nă1,ăĐi uă325, khi Kiểm sát viên rút m t phần quyết đ nh truy tố hoặc kết luận về t i nhẹ hơn thì H i đ ng xét xử v n tiếp t c xét xử v án. Vi c quy đ nh nh trên còn ch a đ ợc c thể thế nào là m t phần. Cho nên tác giả đề xuất BLTT cần làm rõ thế nào là m t phần và hậu quả pháp lỦ rút m t phần và toàn b . ho nă1,ăđi uă329, bắt tạm giam b cáo sau khi tuyên án, tr ng hợp b cáo đang b tạm giam mà ch a b xử phạt tù nh ng xét thấy cần tiếp t c tạm giam để bảo đảm thi hành án thì H i đ ng xét xử ra quyết đ nh tạm giam b cáo, trừ tr ng hợp đ ợc quy đ nh tại khoản 4, khoản 5 Điều 328 c a B luật này. Vi c quy đ nh nh trên có Ủ kiến cho rằng trao quyền có TA bắt tạm giam b cáo là điều cần thiết, nh ng c ng có Ủ kiến cho rằng nến thấy cần thiết thì Tòa án nên bắt tạm giam tr c khi đ a ra xét xử. Tác giả đề xuất không nên trao quyền bắt b cáo tại phiên tòa, vì vi c t c hức bắt m t ng i cần là phải theo m t trình tự nhất đ nh, cán b TA bắt hay là đề ngh cơ quan điều tra bắt tạm giam. Nh vậy, rất khó thực hi n vi c giao cho tòa án có quyền bắt tạm giam b cáo tại phiên tòa mặt khác khi thực hi n bắt tạm giam b cáo không đúng sẽ ảnh h ng đến quyền con ng i.

4.2.3. Nơngăcaoănĕngăl căho tăđ ngăxétăx ăc aăTh măphánăvƠăH iă