Nh ng viăph măsaiăl m trong ho tăđ ngăxét x s ăth m v

113

3.3.2. Nh ng viăph măsaiăl m trong ho tăđ ngăxét x s ăth m v

án hình s Từ thực ti n về hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS c a Tòa án nhân dân cấp tỉnh miền Đông Nam b trong 10 năm: chất l ợng hoạt đ ng xét xử ng ày càng đ ợc nâng lên, bản án cấp sơ th m đ ợc tòa án tuyên đảm bảo khách quan, đúng pháp luật. Tuy nh iên, bên cạnh những mặt tích cực đạt đ ợc trong áp d ng quy đ nh c a BLTTHS vào hoạt đ ng xét xử thì v n còn m t số vi phạm, sai lầm trong tố t ng d n đến bản án sơ th m b h y, b sửa còn nhiều. Khi nghiên cứu t ng số 710 v án hình sự b h y, b sửa. Có 308 v án b sửa và 402 v án b h y. Trong 402 v án b h y có 196 v b h y do bỏ l t t i phạm và 206 v b h y do vi phạm tố t ng b ngă3.6. Để đánh giá chính xác nguyên nhân và những vi phạm sai lầm trong vi c áp d ng BLTTHS vào hoạt đ ng xét xử, tác giả luận án đư tiến hành ch n l c m t số v án điển b h y nh sau: Th ănh t, v án b h y do vi phạm tố t ng Trong t ng số 206 v vi phạm tố t ng có 148 v đư xác đ nh sai t cách đ ơng sự, xác đ nh sai ng i giám h , xác đ nh sai ng i làm chứng, xác đ nh sai th m quyền xét xử, không xác đ nh nhân thân ng i phạm t i, c thể m t v điển hình nh : V án Mai QuỦ C ng và các b cáo phạm t i trốn thuế nhập kh u ô tô. N i dung v án, khi các b cáo nhập kh u ô tô đư khai th t c hải quan tại cửa kh u cảng Sài Gòn thu c c c hải quan thành phố H Chí Minh và Hải quan cửa kh u cảng Phú M thu c c c hải quan tỉnh Bà R a -V ng Tàu. Sau khi sự vi c b truy tố, đáng lẽ Tòa án nhân dân tp H Chí Minh phải xác đ nh đ ợc C c hải quan Tp H Chí Minh và c c hải quan tỉnh Bà R a -V ng Tàu là nguyên đơn dân sự và quyết đ nh bu c các b cáo n p số tiền trốn thuế cho c c Hải quan Tp HCM và c c hải quan tỉnh Bà R a -V ng tàu. Nh ng TAND 114 tp H Chí Minh đư xác đ nh là c c thuế Hà N i là nguyên đơn dân sự vì công ty này có tr s tại Hà N i. Vi c TAND Tp H Chí Minh đư xác đ nh sai t cách đ ơng sự d n đến bản án đư b h y phần trách nhi m dân sự trong v án hình sự. V án hiếp dâm xảy ra tại tỉnh Đ ng Nai, theo Bản án hình sự sơ th m số 1142008HSST ngày 30 tháng 9 năm 2008 c a TAND tỉnh Đ ng Nai tuyên phạt b cáo Trần Văn Ham về t i hiếp dâm trẻ em xử phạt b cáo v i mức án 12 năm tù. Bản án đư b h y do vi phạm tố t ng vì lỦ do: b hại sinh năm 2000, tại th i điểm lấy l i khai c a b hại thì b hại ch a đ 18 tu i nh ng khi Cơ quan điều tra lấy l i khai c a ng i b hại lại không có ng i giám h . Nh ng trong quá t rình nghiên cứu h sơ v án để xét xử, Th m phán đư không phát hi n ra những vi phạm trên v n quyết đ nh đ a v án ra xét xử. V hiếp dâm xảy ra tại tỉnh Bà R a -V ng Tàu, Theo bản án hình sự sơ th m số 76HSST2014 ngày 1292014 c a TAND tỉnh Bà R a - V ng Tàu, tuyên phạt b cáo Lê Văn Bắc phạm t i hiếp dâm trẻ em v i mức hình phạt là tù chung thân. Toà án cấp phúc th m xem xét thấy các l i khai c a b cáo, c a b hại c ng nh cáo trạng c a Vi n kiểm sát mô tả hành vi phạm t i v i kết luận điều tra không thể thực hi n đ ợc trong thực tế. Mặt khác, b cáo là ng i không biết chữ mà sao lại có l i khai trong h sơ v án. TA ch a xác đ nh đ ợc ai là ng i viết l i nhận t i cho b cáo. Đ ng th i, l i khai c a b hại xác đ nh không có hành vi hiếp dâm c a b cáo. Nh ng kết luận c a cơ quan điều tra lại có ghi sự nhận t i c a b cáo. Nh vậy, trong v án có sự mâu thu n về l i khai c a b cáo và b hại. Đáng lẽ trong v án này, Th m phán khi nghiên cứu h sơ v án phải phát hi n đ ợc tình tiết b cáo không biết chữ thì vi c lấy l i khai c a b cáo phải có đại di n hợp pháp c ng nh phải đ c lại n i dung l i khai cho b cáo nghe và đ ng th i tiến hành điểm chỉ dấu vấn tay c a b cáo vào bản khai đ ng th i có sự xác nhận c a ng i làm chứng thì l i khai đó m i có giá tr pháp lỦ. 115 V án tr m cắp tài sản tỉnh Tây Ninh, theo bản án hình sự số 492013HSST ngày 24 tháng 8 năm 2013 c a TAND Tỉnh Tây Ninh đư tuyên b cáo Nguy n Thanh Cần về t i tr m cắp tài sản. N i dung v vi c, Nguy n Thanh Cần đư ly thân nh ng v n chung m t nhà v i vợ. Ngày 20 tháng 5 năm 2012, lúc vợ đi vắng, Cần qua phòng vợ m két sắt lấy 197 tri u đ ng và vàng bao g m: 26 l ợng bốn số 9999; 15,7 chỉ vàng 24k; 16,79 chỉ và ng 18K . T ng tr giá số vàng là hơn 1,1 tỉ đ ng. TA đư xử b cáo Cần 8 năm tù. B cáo Cần đư kháng cáo, tòa án cấp phúc th m đư h y án sơ th m để điều tra lại. Lý do: sai lầm c a Tòa án cấp sơ th m là ch a xác đ nh đ ợc đ ng cơ phạm t i c a b cáo Cần. Tại phiên tòa phúc th m, b cáo Cần khai lỦ do tr m tài sản là do b b nh đau mắt, bác sĩ yêu cầu phải m nh ng vợ con không quan tâm nên bức xúc đ nh lấy tiền đi chữa b nh. C ng tại phiên tòa phúc th m vợ c a b cáo cho rằng tài sản b Cần lấy tr m” là tài sản chung c a hai vợ ch ng nên xin H i đ ng xét xử giảm án để ch ng s m về nhà ph giúp gia đình. H i đ ng xét xử cấp sơ th m đư có sự vi phạm là không xác đ nh đ ợc số tài sản Cần lấy tr m là bao nhiêu, vì tài sản mất tr m là tài sản chung c a vợ ch ng, nên Tòa án xét xử nh vậy là không đúng, đư vi phạm tố t ng. V án buôn lậu qua biên gi i, theo bản án hình sự sơ th m số 62HSST20014 ngày 16102014, c a TAND tỉnh Tây Ninh tuyên phạt b cáo Lấp Kho Sóc Mách quốc t ch Campuchia về t i vận chuyển tiền t qua biên gi i v i mức án là 03 năm tù, b cáo đư kháng cáo, tòa án cấp phúc th m đư h y án sơ th m. Những vi phạm sai lầm để h y án sơ th m đó là: b cáo là ng i có h kh u th ng trú tại khu cửa kh u nơi b cáo phạm t i nên cần phải áp d ng hi p đ nh về quy chế biên gi i giữa Vi t Nam và Campuchia. Mặc dù toà án xác đ nh hành vi phạm t i c a b cáo là đúng nh ng theo hi p đ nh thì nếu công dân c a m i n c vùng biên gi i vi phạm thì phải lập biên bản cùng 116 tang vật và giao cho phía bên có công dân vi phạm xét xử, nh ng Toà án tỉnh Tây Ninh lại xét xử, cho nên bản án sơ th m đư b huỷ. - X c địn sai t àn p ần ội đồng xét xử Trong t số 206 v b h y do vi phạm tố t ng có 58 v xác đ nh sai thành phần h i đ ng xét xử. C thể, qua m t số v án điển hình sau đây. V án giết ng i tại tỉnh Bà R a –V ng Tàu, Theo bản án hình sự sơ th m số 1332006HSST ngày 14-7-2006, Toà án nhân dân tỉnh Bà R a-V ng Tà u áp d ng điểm n khoản 1 Điều 93; các điểm b và p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 74 B luật hình sự; xử phạt: V Tiến Đức 12 năm tù về t i “Giết ng i”;Nguy n Quang Đạo b xử phạt 12 tháng tù về t i “Gây rối trật tự công c ng”, các b cáo đư kháng cáo kháng cáo. Tòa phúc th m h y án. Những vi phạm c a TAND tỉnh Bà R a -V ng Tàu là, TAND đư quyết đ nh đ a v án ra xét xử b cáo theo khoản 1 điều 93 c a BLTTHS. Theo khoản 1 điều 93 thì mức hình phạt cao nhất là tử hình nh ng thành phần h i đ ng xét xử chỉ có 3 thành viên, m t Th m phán, hai H i th m nhân dân là vi phạm nghiêm tr ng về th t c tố t ng”. B i vì nếu b cáo b tòa án quyết đ nh đ a ra xét xử v i t i danh có mức án 20 năm từ tr lên, chung thân hoặc tử hình thì thành phần h i đ ng xét xử phải là 5 thành viên, trong đó có 02 Th m phán và 03 H i th m nhân dân. V án giết ng i tại Bình Ph c, theo bản án hình sự sơ th m số 5 22013HSST ngày 26112013 c a TAND tỉnh Bình Ph c. N i dung vi phạm tố t ng do Chánh án phân công Th m phán Hoàng Thanh D ng ch t a phiên tòa nh ng do điều ki n ông D ng bận công tác không tham gia xét xử đ ợc nên chánh án đư phân công ông Nguy n Văn Nhân thay ông D ng để xét xử. Bản án hình sự đư b h y b i các lỦ do sau đây. Tòa án cấp sơ th m đư có sự sai lầm nh sau: do Th m Phán Hoàng Thanh D ng bận công tác đư có quyết đ nh thay ông Nguy n Văn Nhân. Vậy khi kỦ vào bản án sơ th m thì đáng lỦ ra ông Nguy n Văn Nhân kỦ nh ng ông Hoàng Thanh Dung lại kỦ vào ản án nên đư vi phạm tố t ng nghiêm tr ng. 117 Th ăhai, bản án sơ th m b h y vì đư bỏ l t t i phạm Ngoài những nguyên nhân bản án b h y do vi phạm tố t ng thì trong vòng 10 năm bản án c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam b b h y vì đư bỏ l t t i phạm có 196 v , c thể m t số v án điển hình nh sau: - X c địn sai c ứng cứ trong v n Có 79 v , Tòa án cấp sơ th m ch a xem xét c thể các chứng cứ để xác đ nh sự thật khách quan c a v án. Khi xét xử, Tòa án xem xét đánh giá chứng cứ ch a đầy đ .Trong đó có thiếu sót ngay từ công tác tố t ng tr c đó c a Cơ quan điều tra khi tiến hành điều tra chỉ tập trung thu thập l i khai c a ng i b hại, nhân chứng nh ng ch a chú tr ng công tác khám nghi m hi n tr ng, thu giữ vật chứng. Nh ng khi nghiên cứu h sơ v án Th m phán đư không phát hi n đ ợc những tình tiết, những thiếu sót mà v n quyết đ nh đ a v án ra xét xử. C thể m t số v án nh sau: Bản án hình sự sơ th m số 612014HSST ngày 2362014 c a TAND tỉnh Đ ng Nai. N i dung v vi c, bản án đư tuyên các b cáo V Hoàng Đang, Đ ng Ng c Thanh phạm t i cố Ủ làm trái quy đ nh c a nhà n c về quản lỦ kinh tế gây hậu quả nghiêm tr ng. TAND tỉnh Đ ng Nai tuyên phạt đối v i b cáo Đang là 20 năm tù và b cáo Thanh 02 năm tù. Các b cáo kháng cáo, Toà phúc th m đư h y án. Nh vậy, những vi phạm đó là, đáng lẽ ra Th m phán phải xác đ nh đ ợc ch thể b xâm phạm, số tiền các b cáo đư làm thất thoát m i đ điều ki n để quyết đ nh đ a v án ra xét xử. Nh ng Th m phán đ ợc phân công nghiên cứu h sơ v án không phát hi n ra và yêu cầu Vi n kiểm sát b sung chứng cứ mà v n quyết đ nh đ a v án ra xét xử, cho nên Toà án cấp phúc th m huỷ án để điều tra lại. Bản án hình sự số 292011HSST ngày 2432011 c a TAND tỉnh Đ ng Nai, tuyên phạt b cáo Nguy n Th Bằng phạm không phạm t i lừa đảo chiếm đoạt tài sản, VKS nhân dân cấp tỉnh đư kháng ngh , Toà án cấp phúc 118 th m h y bản án sơ th m. Theo cáo trạng, năm 2007, b cáo Bằng m quán bán tạp hóa và đi vay tiền c a nhiều ng i r i cho ng i khác m ợn lại v i lưi cao hơn nhằm h ng chênh l ch. Sau nhiều lần vay, trả lưi r i phải gán 2 căn nhà trừ nợ nh ng v n không trả hết các khoản đư m ợn. B cáo dùng th đoạn gian dối tiếp t c vay tiền v i lỦ do đáo hạn ngân hàng, kinh doanh bia... Tính từ ngày 31 tháng 7 năm 2009 đến tháng 9 năm 2009, b cáo đư lừa vay hơn 2,5 tỉ đ ng c a 7 ng i r i tuyên bố vỡ nợ. Sau đó b cáo Bằng đư bỏ trốn m t th i gian sau b cáo đi đầu thú và trả lại 330 tri u đ ng, b cáo b truy tố t i “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” v i số tiền chiếm đoạt hơn 2,1 tỉ đ ng. Tại phiên tòa sơ th m ngày 24 tháng 3 năm 2011, b cáo thừa nhận đư lừa đảo và xin h ng mức án nhẹ.Tuy nhiên, HĐXX c a TAND tỉnh Đ ng Nai đánh giá vi c vay m ợn tiền là giao d ch dân sự nên tuyên bố b cáo không phạm t i. Nh vậy, sai phạm c a tòa án nhân dân tỉnh Đ ng Nai là b cáo đư thừa nhận hành vi phạm t i; b cáo kinh doanh không vỡ nợ nh ng thông tin vỡ nợ, b cáo đ a ra lỦ do đáo hạn ngân hàng r i tiếp t c vay tiền c a nhiều ng i. Mặc dù b cáo không có nợ ngân hàng, sau khi vay tiền r i bỏ trốn đây là dấu hi u c a t i lừa đảo. Nh ng TAND tỉnh đ ng nai lại xác đ nh đây là giao d ch dân sự là sai, để bỏ l t t i phạm. V án Nguy n Mạnh Hùng, trú tại xư Tân Lập-Tân Biên-Tây Ninh, b Vi n kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh truy tố về t i vận chuyển trái ph ép chất ma túy. Tháng 3 năm 2006, TAND tỉnh Tây Ninh m phiên tòa xét xử sơ th m tuyên b cáo Nguy n Mạnh Hùng v i mức án tử hình. Tháng 7 năm 2007, Tòa phúc th m tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố H Chí Minh h y án sơ th m để điều tra xét xử lại. Đến năm 2008, TAND tỉnh Tây Ninh m phiên tòa xét xử sơ th m lần 2 c a TAND tỉnh Tây Ninh v n tuyên án tử hình đối v i Nguy n Mạnh Hùng. Nh ng tòa phúc th m tại Thành phố H Chí Minh lại tiếp t c h y án sơ th m để trả h sơ điều tra b sung xét xử lại. 119 LỦ do m t v án b h y để tiến hành xét xử lại nhiều lần là do: cơ quan cảnh sát điều tra công an tỉnh Tây Ninh đư không tiến hành xác đ nh đ ợc hàm l ợng chất ma túy mà Nguy n Mạnh Hùng đư vận chuyển, khi tiến hành t ch thu tang vật, cơ quan công an đư không tiến hành niêm phong tang vật v án, không có ng i làm chứng. Nh ng Th m phán khi nghiên cứu h sơ đư không phát hi n ra mà v n chấp nhận những chứng cứ trên và ban hành quyết đ nh đ a v án ra xét xử. B ản án hình sự số 1972007HSST ngày 13 tháng 4 năm 2007 c a TAND TP H Chí Minh xét xử về t i lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối v i b cáo L ơng Anh Tiến. Quá trình nghiên cứu h sơ v án, Tòa phúc th m TAND tối cao tại TP.HCM đư chấp nhận m t phần kháng cáo c a b cáo L ơng Anh Tiến 47 tu i, ng P.2, Q.8, nguyên luật s thu c đoàn luật s TP.HCM b truy tố về t i “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, tuyên h y bản án sơ th m, trả h sơ về cho cấp sơ th m điều tra, xét xử lại từ đầu. Theo bản án sơ th m, Tiến b tố cáo lừa đảo nhận 1,8 tỉ đ ng tiền chạy án cho m t b can. Bản án sơ th m c a TAND TP.HCM đư tuyên b cáo Tiến mức án 16 năm tù. Tòa án cấp phúc th m đư h y án sơ th m c a TAND thành phố H Chí Minh. Nh vậy, những vi phạm sai lầm c a TAND TPHCM đư không làm rõ hành vi kêu oan c a b cáo do cơ quan điều tra ép cung. Những tình tiết, chứng cứ về t i lừa đảo ch a đ ợc làm rõ. Dấu hi u lừa đảo ch a đ ợc chứng minh rõ ràng đó là vi c đ a hối l cho ai, th i điểm đ a hối l , xác đ nh ai là b hại. Bản án Sơ th m số 1292014HSST ngày 23 tháng 4 năm 2014 c a TAN D tỉnh Bình D ơng xét xử v giết ng i tại huy n Bến Cát Bình tỉnh D ơng. Sau khi b cáo Hi p và ch T cãi nhau Bình D ơng nên Hi p bỏ về Bình Ph c uống r ợu cùng m t số ng i bạn và nảy sinh Ủ đ nh giết ch T. Sau đó, Hi p đi mua hung khí r i tiếp t c uống r ợu đến rạng sáng hôm sau thì nh m t ng i bạn ch về Bình D ơng. Khi về đến nơi, Hi p trèo qua l 120 thông gió vào nhà. Thấy ch T. đang nằm, Hi p lẻn đến cầm hai con dao đâm liên tiếp vào ng i khiến nạn nhân chết tại ch . Gây án xong, Hi p lấy xe má y c a ch T và Hi p đi gần 40 km đến xư Đ ng Nơ-huy n H n Quản- tỉnh Bình Ph c dùng dao đâm Nguy n Văn Đ ợc em cùng cha khác mẹ và ông Nguy n Văn Hà cha d ợng c a Hi p cho đến khi nạn nhân g c tại ch . Sau đó Hi p dùng búa chạy b đến nhà ông Hà Đình Nam cách nhà ông Hà 1 km chém ông này gây th ơng tích. Sau đó, Hi p lấy xe c a ông Nam chạy đến đập phá tr s Công an xư Minh H ng huy n Chơn Thành, Bình Ph c và đập phá 3 xe gắn máy đây, sau đó Hi p b lực l ợng công an xư bắt giữ. Ngày 23 tháng 4 năm 2014, TAND tỉnh Bình D ơng xét xử l u đ ng tuyên Hi p mức án tử hình về hành vi giết ch T. và c p tài sản. Còn các hành vi gây án Bình Ph c đư b TA tách ra xử lỦ riêng, Tòa án cấp phúc th m đư h y bản án sơ th m c a TAND tỉnh Bình D ơng. Nh vậy, trong v án trên những vi phạm sai lầm, Tòa án cấp sơ th m ch a làm rõ nhân thân b cáo, không tiến hành giám đ nh tâm thần c a b cáo tr c khi xét xử. Mặc dù b cáo đư gây ra m t chu i hành vi phạm t i liên tiếp nhau nh ng cơ quan tố t ng lại tách v án ra, chỉ xử lỦ v giết ch T và không điều tra để xử lỦ vi c gây án Bình Ph c là không đúng, đư bỏ l t t i phạm. - X c địn sai tội dan V án tham ô tài sản H i chữ thập đỏ tỉnh Đ ng Nai, theo h sơ v án, trong th i gian đ ơng nhi m, từ tháng 01 năm 2006 đến cuối tháng 6 năm 2008, lợi d ng nhi m v đ ợc giao và sự quản lỦ lỏng lẻo c a UBND tỉnh Đ ng Nai cùng các cơ quan chức năng, Võ Th Linh cùng v i hai cán b d i quyền là Trần Th Xuân Yến, Phạm Minh Sậu lập h sơ, chứng từ thanh toán khống rút tiền nhà n c 97 tri u đ ng để sử d ng riêng cho cá nhân. Ngoài ra, lợi d ng sự quản lỦ lỏng lẻo c a Linh, từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 10 năm 2009, Đặng Th Xuân nguyên th qu c a H i làm thất thoát số l ợng l n tiền qu c a H i chữ thập đỏ, thực hi n hành vi tham ô tài sản chiếm đoạt 121 hơn 364 tri u đ ng. V i hành vi nh trên, cuối tháng 3 năm 2011, Vi n KSND tỉnh Đ ng Nai truy tố Linh hai t i danh “tham ô tài sản” và “cố Ủ làm trái…”; truy tố Đặng Th Xuân, Trần Th Xuân Yến và Phạm Minh Sậu về t i “tham ô tài sản”. Giữa tháng 4 năm 2012, Vi n KSND tỉnh ra quyết đ nh rút phần quyết đ nh truy tố Linh về t i “cố Ủ làm trái…” và Phạm Minh Sậu về t i “tham ô”. Tại bản án hình sự sơ th m số 942014HSST ngày 27 tháng 8 năm 2014, TAND tỉnh Đ ng Nai cho rằng không đ cơ s để kết luận b cáo Trần Th Xuân Yến có hành vi tham ô nh cáo trạng quy kết nên đư tuyên b cáo này không phạm t i. TAND tỉnh Đ ng Nai c ng tuyên phạt Võ M Linh 1 năm cải tạo không giam giữ, Đặng Th Xuân 7 năm tù cùng về t i “tham ô tài sản”, Tòa án cấp phúc th m đư h y án vì TAND tỉnh Đông Nai đư để l t t i phạm. Nh vậy, sự sai lầm c a HĐXX tòa án nhân dân tỉnh Đ ng Nai là ch a đánh giá hết chứng cứ về hành vi phạm t i và làm rõ vai trò c a Trần Th Xuân Yến và Phạm Minh Sậu vì những ng i này đư cùng thực hi n hành vi phạm t i thì phải là đ ng phạm v i Võ Th Linh trong vi c làm chứng từ giả để rút tiền c a nhà n c. Nh ng TA cấp sơ th m chỉ xét xử b cáo Võ Th Linh mà không xử các đ ng phạm khác đó là Phạm Minh Sậu và Trần Th Xuân Yến. Bản án hình sự số 052009HSST ngày 13012009 c a TAND tỉnh Bình Ph c tuyên đối v i b cáo Bùi Thanh Tuyền, b cáo b TAND tuyên phạt 05 năm tù về t i giết ng i và 02 năm tù về t i cố Ủ gây th ơng tích, t ng hợp hình phạt là 07 năm tù. Tòa phúc th m căn cứ vào những chứng cứ c ng nh l i khai c a b hại thì c ng có phần có l i c a bên b hại. Mặt khác, hi n tại b hại v n còn sống. TAND cấp phúc th m đư xác đ nh b cáo phạm t i cố Ủ gây th ơng tích chứ không phạm t i giết ng i, và tuyên phạt b cáo 5 năm tù. 122 Nh vậy, sai lầm c a tòa án cấp sơ th m là không căn cứ vào hành vi phạm t i, chứng cứ v án trên thì phải tuyên b cáo về t i cố Ủ gây th ơng tích m i đảm bảo tính khách quan c a v án. V án hình sự sơ th m số 1372010 HSST ngày 12 tháng 6 năm 2010, TAND tỉnh Đ ng Nai m phiên tòa sơ th m tuyên phạt b cáo V Hoàng Đang 20 năm tù, H Thanh Trúc 18 năm tù về “t i tham ô tài sản”. Các b cáo đư kháng cáo, tòa phúc th m TAND tối cao tại TP.HCM đư h y tòa b án sơ th m, yêu cầu điều tra lại n i dung v án. Lý do, Tòa án cấp sơ th m đư có những vi phạm trong hoạt đ ng xét xử nh : theo h sơ v án c ng nh l i khai c a b cáo tại phiên tòa thì hành vi c a b cáo là không kiểm tra các chứng từ, kiểm tra đầy đ các giấy t khi đ ợc giao nhi m v d n đến cấp d i làm thất thoát tiền c a nhà n c, hành vi ấy phải xử theo t i thiếu trách nhi m gây hậu quả nghiêm tr ng nh ng TA cấp sơ th m đư xử b cáo về t i tham ô tài sản. V án Phạm Kim Thoa, theo cáo trạng c a Vi n KSND TP.HCM truy tố Phạm Kim Hoa về t i “tham ô tài sản”. Cáo trạng kết luận, trong vai trò Phó ch t ch th ng trực ph trách công tác tài chính, kiêm tr ng ban Tài chính - đ i sống Công đoàn cơ s c a SPT, Hoa có trách nhi m quản lỦ, kiểm tra, xét duy t thu, chi qu công đoàn. Trong khi đó SPT có m t thành viên là kế toán nh ng Hoa không phân công nhi m v cho kế toán mà tự mình làm kế toán kiêm luôn th qu . Tháng 9 năm 2008, SPT lập Ban kiểm tra tài chính phát hi n Hoa có nhiều sai phạm. C thể, từ năm 2003 - 2008, Hoa chi sai quy đ nh và chi trùng lắp 2-3 lần để chiếm đoạt gần 2,5 tỉ đ ng tiền qu . Sau khi b phát hi n, Hoa đư n p lại số tiền chiếm đoạt nhằm khắc ph c hậu quả. Bản án hình sự sơ th m Phiên tòa sơ th m số 357HSST2011 ngày 29 tháng 8 năm 2011, TAND TP.HCM tuyên phạt Hoa 3 năm tù án treo về t i “cố Ủ làm trái”. Tòa án phúc th m đư h y án lỦ do tòa án cấp phúc th m tuyên không đúng v i hành vi phạm t i. 123 Nh vậy, sai lầm c a tòa án cấp sơ th m là không lập luận vi c truy tố c a vi n kiểm sát, không làm rõ hành vi phạm t i c a b cáo qua từng năm, từng sự vi c c thể. Đ ng th i, cáo trạng truy tố t i “tham ô”, tòa sơ th m không lập luận vi c truy tố này đúng hay sai, tuyên chuyển t i danh thành “cố Ủ làm trái”. T ứ ba, về th i gian giải quyết v án Ngoài những vi phạm sai lầm trong xét xử sơ th m v án hình sự để bản án sơ th m b h y, b sửa khi nghiên cứu m t số v án cho thấy hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự còn để tình trạng vi phạm về th i gian giải quyết v án, c thể m t số v án điển hình nh sau: Khi tìm hiểu những v án kéo dài th i gian giải quyết cho thấy có những nguyên nhân sau: m t số cơ quan tiến hành tố t ng điều tra, truy tố điều tra những chứng cứ ch a thực sự đầy đ . Vi n kiểm sát ban hành quyết đ nh truy tố còn ch quan. Khi v án đ ợc chuyển qua Tòa án để xét xử, quá trình chu n b xét xử thì TA đư phát hi n những thiếu sót để điều tra b sung, vi c điều tra b sung còn gặp rất nhiều khó khăn vì v án x y ra đư lâu, chứng cứ không còn, hoặc vi c thu thập chứng cứ quá lâu. Đây là m t trong những nguyên nhân làm kéo dài th i gian cho vi c giải quyết m t v án. Từ những nguyên nhân ch quan và khách quan trên đư có những v án để giải quyết xong kéo dài gần 8 năm. C thể, m t số v án điển hình nh sau: V án “thiếu trách nhi m gây hậu quả nghiêm tr ng” do Nguy n Quang Hòa là công chức S Nông nghi p và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Ph c b Vi n kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Ph c truy tố về t i thiếu trách nhi m trong vi c đền bù, giải tỏa đất nông nghi p ph c v cho đập th y lợi Ph c Hòa. Khi tiến hành xét xử v án đư b hoưn rất nhiều lần vì còn thiếu chứng cứ, từ khi v án đ ợc kh i tố là năm 2005 và quyết đ nh đ a v án ra xét xử năm 2007 nh ng đến năm 2015, v án m i xét xử xong. 124 V án Lê Bá Mai, th i gian giải quyết xong v án kéo dài từ năm 2005 đến năm 2013 m i kết thúc. TAND tỉnh Bình Ph c xét xử sơ th m đư tuyên b cáo có t i v i mức hình phạt tử hình, b cáo kháng cáo Tòa phúc th m xét xử tuyên y án. V án tiếp t c b cáo kháng cáo, bản án đ ợc xét xử theo th t c Giám đốc th m, bản án b h y và trả h sơ để điều tra b sung và tiếp t c xét xử theo th t c sơ th m. TAND tỉnh Bình Ph c lại tuyên b cáo không có t i và thả b cáo tại phiên tòa. Vi n kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Ph c kháng ngh , ngày 3082013 Tòa án nhân dân t ối cao tại thành phố H Chí Minh đư tuyên án b cáo Lê Bá Mai có t i và mức phạt tù chung thân. Nh vậy m t v án hình sự đư kéo dài 8 năm m i giải quyết xong. T ư tư, ch a đảm bảo về hoạt đ ng tranh t ng Hoạt đ ng tranh t ng có Ủ nghĩa vô cùng quan tr ng trong vi c xác đ nh sự thật khách quan c a v án. Trong những năm qua thực hi n Ngh quyết 49- NQTW c a B Chính tr về chiến l ợc cải cách t pháp đến năm 2020 nhằm nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử. Trong đó, vấn đề tranh t ng luôn đ ợc tòa án nhân d ân các cấp triển khai thực hi n. Tuy nhiên, nguyên tắc tranh t ng c ng còn m t số khó khăn v ng mắc nhất đ nh đó là: B luật tố t ng hình sự năm 2003 ch a c thể hóa tranh t ng là m t nguyên tắc mà hi n tại tranh t ng chỉ đ ợc quy đ nh rải rác m t số điều trong BLTTHS nên ch a ràng bu c trách nhi m c a Vi n kiểm sát phải thực hi n hết chức năng tranh t ng, luật s ch a phát huy hết vai trò khi tham gia tranh t ng. Các điều ki n đảm bảo cho vi c tranh luận ch a thực sự đáp ứng đ ợc yêu cầu trong hoạt đ ng xét xử, từ trang thiết b âm thanh c a tòa án đến vi c bố trí ch ng i c a luật s c ng còn nhiều hạn chế ch a thật sự khoa h c d n đến ch a phát huy đ ợc hi u quả c a hoạt đ ng tranh luận. Quá trình theo dõi trực tiếp 125 v án có sự tham gia c a Luật s và 2743 biên bản h sơ v án cho thấy: luật s v i Kiểm sát viên có tham gia tranh luận hết sức khách quan, dân ch . Nh ng c ng có nhiều v án, Kiểm sát viên đư không tham gia đối đáp đến cùng v i luật s . Đáng lẽ ra ch t a phiên 125 tòa phải yêu cầu kiểm sát viên đối đáp lại những lỦ lẽ c a luật s đ a ra nh ng ch t a phiên tòa đư không yêu cầu kiểm sát viên thực hi n vi c đối đáp v i luật s để làm rõ những tình tiết c a v án. Ví d : nh v án số 372014HSST c a TAND tỉnh Bình Ph c xét xử b cáo Phan Công Anh b về t i buôn lậu, luật s lập luận rằng buôn lậu là phải vận chuyển hàng hóa qua biên gi i trong khi đó b cáo mua hàng hóa trên lưnh th Campuchia ch a vận chuyển qua biên gi i Vi t Nam thì không thể xem đó là hành vi buôn lậu. Nếu có vi phạm pháp luật thì phải đ ợc xét xử theo luật c a n c Campuchia vì hành vi mua bán g xảy ra trên đất Campuchia chứ không thể áp d ng luật hình sự c a Vi t Nam để xét xử đ ợc. Nh ng Vi n kiểm sát v n không đối đáp lập luận trên c a luật s .

3.3.3. Nguyên nhân c aănh ngăviăph măsaiăl mătrongă ho tăđ ngă