Vai trò ho tăđ ngăxétăx ăs ăth măv ăánăhìnhăs ă

52

2.1.4. Vai trò ho tăđ ngăxétăx ăs ăth măv ăánăhìnhăs ă

Thực hi n quyền t pháp mà ch yếu là quyền xét xử là chức năng rất quan tr ng c a Nhà n c Vi t Nam và quyền xét xử chỉ đ ợc giao cho Tòa án.Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất c a n c C ng hòa XHCN Vi t Nam, chỉ có Tòa án m i có quyền tuyên bố m t ng i có t i hoặc không có t i và áp d ng hình phạt hoặc các bi n pháp t pháp khác đối v i h . Do vậy, vai trò c a hoạt đ ng xét xử VAHS đ ợc xem xét các góc đ sau đây. T ứ n ất, về p ương diện tố t ng n s Hoạt đ ng xét xử để kiểm tra tính hợp pháp có căn cứ kết luận điều tra, truy tố c a các cơ quan tiến hành tố t ng tr c đó.Quá trình tiến hành hoạt đ ng xét xử sơ th m, các tài li u, chứng cứ liên quan đến v án đ ợc H i đ ng xét xử công khai tại phiên tòa. Trong khi đó, các giai đoạn kh i tố, điều tra, truy tố ch yếu chỉ có sự tham gia c a các cơ quan này, ch a có sự tham gia c a Tòa án v i vai trò là m t cơ quan xét xử. Khi thực hi n hoạt đ ng xét xử, Tòa án sẽ kiểm tra tính đúng đắn, tính hợp pháp c a các quyết đ nh, các chứng cứ c a các cơ quan tiến hành tố t ng tr c đó cung cấp cho tòa án. Khi tiến hành hoạt đ ng xét xử, Tòa án có quyền đề ngh Vi n kiểm sát tiến hành làm rõ những chứng cứ còn nghi ng trong v án, tất cả các chứng cứ đ ợc tiến hành tranh luận công khai, làm cơ s cho Tòa án ra m t phán quyết hoặc m t bản án đối v i ng i phạm t i. Hoạt đ ng xét xử c a Tòa án thể hi n thái đ c a Nhà n c đối v i hành vi phạm t i. Thái đ ấy chỉ căn cứ vào những quy đ nh c a pháp luật để xác đ nh trách nhi m hình sự và áp d ng các chế tài thích hợp cho từng tr ng hợp c thể v i hành vi có l i và trái pháp luật trong từng v án. Hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự đ ợc tiến hành trên cơ s truy tố c a Vi n kiểm sát nhân dân, Tòa án tiến hành giải quyết v án bằng vi c ra bản án, quyết đ nh vi c b cáo có phạm t i hay không phạm t i, nếu có t i thi hình phạt c a b cáo t ơng ứng v i hành vi phạm t i và các quyết đ nh t pháp. 53 Tóm lại, hoạt đ ng xét xử là hoạt đ ng tố t ng để điều tra trực tiếp tại phiên tò a, trên cơ s kết quả tranh luận công khai và dân ch c a các bên. Tòa án v i tính chất là cơ quan tr ng tài kiểm tra lại và đánh giá m t cách toàn di n, khách quan và đầy đ các chứng cứ, các tình tiết c a v án hình sự. để giải quyết về bản chất c a v án - phán xét về vấn đề tính chất t i phạm hay không c a hành vi, có t i hay không c a b cáo [14]. T ứ ai, xét về p ương diện c ín trị-xã ội Xét xử sơ thẩm nhằm giáo dục ý thức pháp luật, thông qua hoạt đ ng xét xử, Tòa án góp phần giáo d c m i ng i có Ủ thức tôn tr ng pháp luật, rèn luy n thói quen tuân th pháp luật cho m i ch thể trong xư h i hiểu đ ợc đ ng lối, chính sách pháp luật c a nhà n c để nghiêm chỉnh. Chế tài c a pháp luật hình sự rất nghiêm khắc, có thể hạn chế quyền tự do, hoặc t c bỏ mạng sống c a m t cá nhân. Cho nên, hoạt đ ng xét xử không những có tác d ng răn đe ng i phạm t i mà còn tác d ng giáo d c, phòng ngừa chung cho toàn xư h i, đảm bảo sự n đ nh xư h i, giữ vững kỷ c ơng c a pháp luật, đảm bảo sự tự do và an toàn c a con ng i. Bằng vi c xét xử nghiêm minh, đúng ng i, đúng t i, đúng pháp luật, bản án hình sự không những có tác d ng trừng tr , giáo d c ng i phạm t i mà còn có tác d ng phòng ngừa chung cho toàn xư h i. Ngoài ra, hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS, Tòa án còn có nhi m v tìm ra nguyên nhân và điều ki n phạm t i, từ đó có những kiến ngh , yêu cầu đối v i cơ quan nhà n c có liên quan áp d ng những bi n pháp hợp lỦ và k p th i trong phòng, chống và ngăn ngừa t i phạm trong xư h i. Xét xử sơ thẩm án hình sự để bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng Quyền con ng i là thiêng liêng đ ợc Hiến pháp và pháp luật bảo v . Thông qua hoạt đ ng xét xử đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp c a cá nhân, t chức khi b xâm phạm. hoạt đ ng xét xử còn để cho ng i phạm t i biết đ ợc 54 mình b xét xử về t i gì, hành vi phạm t i đ ợc quy đ nh nh thế nào trong BLHS, thông qua hoạt đ ng xét xử còn bảo đảm quyền và lợi ích cho những ng i liên quan trong v án. 2.2.ă TIểUă CHệă ĐỄNHă GIỄă CH Tă L NGă HO Tă Đ NGă XÉTă X ă S ă TH MăV ăỄNăHỊNHăS Theo Từ điển Tiếng Vi t, tiêu chí là các tiêu chu n dùng để kiểm đ nh hay để đánh giá m t đối t ợng mà bao g m các yêu cầu về chất l ợng, mức đ , hi u quả, khả năng, tuân th các qui tắc và qui đ nh, kết quả cuối cùng và tính bền vững c a các kết quả đó [21]. Xét xử sơ th m v án hình sự là hoạt đ ng áp d ng pháp luật phức tạp, bản án c a TA tuyên sẽ ảnh h ng rất l n đến quyền và lợi ích hợp pháp c a công dân. Do vậy, đảm bảo chất l ợng bản án hình sự luôn là m t yêu cầu hết sức cần thiết khi xét xử. Bản án, quyết đ nh c a tòa án phải đảm bảo về mặt n i dung đó là: đảm bảo xét xử đúng th i gian thể hi n quyền đ ợc xét xử c a b can, b cáo; bảo đảm đúng ng i, đúng t i, đúng pháp luật. Ngoài ra, bản án quyết đ nh c a tòa còn bảo đảm về mặt hình thức nh : về hình thức c a m t bản án phải đúng theo quy đ nh c a BLTTHS, văn phong di n đạt trong bản án phải d hiểu… Cho nên, để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND cấp tỉnh phải dựa trên m t h thống các tiêu chí sau đây. T ứ n ất, bảo đảm về t ời ạn c u n bị xét xử Khi m t v án hình sự x y ra, bên b hại c ng nh d luận c a xư h i đều mong muốn v án đ ợc nhanh chóng tìm ra ng i phạm t i và v án đ ợc đ a ra xét xử m t cách nhanh nhất. Đó c ng chính là m c tiêu c a hoat đ ng tố t ng n c ta là phát hi n nhanh chóng, xử lỦ k p th i hành vi phạm t i. Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều điều ki n, nguyên nhân khác nhau có những v án x y ra đư đ ợc thực hi n b i các hoạt đ ng kh i tố, điều tra, truy tố nh ng ch a thể tiến hành hoạt đ ng xét xử vì quá trình điều tra v án kéo dài. BLTTHS năm 2003 đư quy đ nh c thể về th i hạn chu n b cho vi c tiến hành xét xử m t v án, từ th i gian chu n b xét xử, th i gian m phiên tòa 55 khi có q uyết đ nh đ a v án ra xét xử, th i hạn tiến hành ngh án…mặc dù đ ợc b luật TTHS quy đ nh rất c thể về th i gian để tiến hành giải quyết đối v i m t v án c thể nh ng trong thực tế v n còn nhiều lỦ do khác nhau d n đến v n còn tình trạng bản án hình sự kéo dài th i gian giải quyết. Nh vậy, vi c nhanh chóng phát hi n hành vi phạm t i, ng i phạm t i ch a đ ợc đ ợc xét xử k p th i sẽ làm ảnh h ng rất l n đến quyền và lợi ích hợp pháp c a công dân. Cho nên, cần phải xem xét th i hạn để giải quyết m t v án là m t tiêu chí để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử. T ứ ai, tuân t ủ về n t ức tổ c ức p iên tòa Tùy thu c vào chức năng c a m i cơ quan nhà n c khi thực hi n nhi m v đ ợc giao thì có cách thức áp d ng pháp luật trong quá trình quản lỦ xư h i c ng khác nhau. Tòa án nhân dân là cơ quan nhà n c thực hi n quyền hành pháp, đ ợc quyền nhân danh nhà n c khi thực hi n chức năng, nhi m v quyền hạn c a mình. Xét xử v án hình sự là vi c tòa án nhân danh nhà n c để áp d ng pháp luật hình sự đối v i những hành vi vi phạm pháp luật đ ợc quy đ nh trong b luật hình sự. và chỉ duy nhất Tòa án m i có th m quyền thực hi n nhi m v xét xử. Cho nên, hình thức t chức phiên tòa cần phải đ ợc chú tr ng, thể hi n đ ợc sự uy nghiêm c a nhà n c đối v i những hà nh vi vi phạm pháp luật, sự uy nghiêm c a phiên tòa đ ợc xem là m t yếu tố là ảnh h ng đến chất l ợng xét xử. BLTTHS năm 2003 chỉ quy đ nh vi c tiến hành đ a v án ra xét xử tại tòa án, thực tế hi n nay nhằm giáo d c, răn đe, phòng ngừa tình hình vi phạm pháp luật, TAND có thể t chức xét xử v án ngoài tr s làm vi c c a TA. Vi c xét xử ngoài tr s làm vi c c a TA thì BLTTHS ch a quy đ nh. Dù Tòa án t chức xét xử v án tại tr s làm vi c c a TA hay xét xử l u đ ng thì hình thức t chức đều phải thực hi n đúng các th t c tố t ng, chất l ợng bản án phải đảm bảo tính chính xác. Có nh vậy, bản án m i đảm bảo tính răn đe giáo d c m i ng i sống tuân th pháp luật, đ ng th i góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa t i phạm. 56 Để đạt đ ợc những yêu cầu trên thì quá trình t chức phiên tòa thật sự uy nghiêm, phải đảm bảo th t c tố t ng từ khai mạc phiên tòa, đến t chức xét hỏi, đến hoạt đ ng tranh t ng, hoạt đ ng ngh án và tuyên án. Muốn đảm bảo đ ợc các tiêu chu n trên thì ngoài ra vi c thực hi n tốt quy đ nh c a BLTTHS thì vi c bố trí ch ng i, thiết b âm thanh ph c v phiên tòa, đảm bảo trang ph c cho H i đ ng xét xử phải thật khoa h c. Nó i tóm lại, hình thức t chức phiên tòa xét xử tốt sẽ góp phần tạo đ ợc sự uy nghiêm c a phiên tòa, có tác d ng răn đe giáo d c và phòng ngừa chung cho xư h i. Cho nên, có thể xem đây là m t tiêu chí quan tr ng để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TA hi n nay. T ứ ba, về tín c ín x c của việc ban àn c c quyết địn tố t ng của TAND liên quan đến oạt động c u n bị xét xử Sau khi TA th lỦ v án, Th m phán đ ợc Chánh án phân công nhi m v xét xử v án có trách nhi m nghiên cứu lại tính hợp pháp, tính có căn cứ về vi c truy tố c a Vi n kiểm sát để ban hành các quyết đ nh tố t ng nh áp d ng các th t c thay đ i h y bỏ bi n pháp ngăn chặn, quyết đ nh trả h sơ để điều tra b sung, đình chỉ, hoặc tạm đình chỉ v án, giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt đ ng xét xử, quyết đ nh đ a v án ra xét xử...m i m t n i dung c a quyết đ nh tố t ng đều chứa đựng những thông tin cần thiết ràng bu c nhau về th t c để giải quyết m t v án. Những n i dung này đòi hỏi Th m phán phải nghiên cứu m t cách chính xác các chứng cứ có trong v án, c a các bên cung cấp. Các chứng cứ này là cơ s để Th m phán căn cứ vào những quy đ nh c a BLTTHS để ban hành các quyết đ nh tố t ng đảm bảo tính chính xác, khách quan, đảm bảo quyền c a b can, những ng i có quyền và lợi ích liên quan đến v án. Nh vậy, áp d ng chính xác các quyết đ nh tố t ng c a TAND liên quan trực tiếp đến hoạt đ ng xét xử là m t trong những n i dung quan tr ng nhằm hạn chế tình trạng bản án sơ th m b h y án. Cho nên, để đánh giá chất 57 l ơng hoạt đ ng xét xử c a TAND thì chất l ợng ban hành các quyết đ nh tố t ng cần đ ợc xem là m t tiêu chí để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a tòa án. T ứ tư, về c ất lượng bản n n s sơ t m Chất l ợng m t bản án sau khi tuyên là yêu cầu hết sức quan tr ng trong công tác xét xử các loại v án nói chung và xét xử sơ th m VAHS nói riêng. Đây c ng là vấn đề có tính th i sự và luôn là tr ng tâm phấn đấu c a ngành Toà án nói chung và c a từng cán b Th m phán nói riêng. Trong thực ti n xét xử, m t số bản án c a tòa án cấp sơ th m đư tuyên do nhiều nguyên nhân khác nhau, b cáo hoặc ng i b hại, những ng i có quyền và nghĩa v liên quan cho rằng bản án c a toà án tuyên là ch a đ ợc thỏa mưn, mức án quá nặng so v i hành vi phạm t i. Để đảm bảo cho các đ ơng sự c ng nh b cáo, BLTTHS n c ta luôn ghi nhận quyền c a b cáo kháng cáo hoặc Vi n kiểm sát kháng ngh trong th i hạn luật đ nh. Khi bản án b kháng cáo, kháng ngh , Tòa án cấp phúc th m sẽ xem xét lại toàn b n i dung kháng cáo, kháng ngh để xét xử. Tòa án cấp phúc th m có quyền giữ nguyên bản án sơ th m, h y án, sửa án.Vấn đề sửa án, h y án, giữ nguyên bản án sơ th m đều đ ợc pháp luật quy đ nh v i m c đích là nhằm đảm bảo không oan sai, c ng nh không để l t t i phạm. Tại Khoản 1 Điều 249 c a BLTTHS năm 2003 quy đ nh nh sau: Tòa án cấp phúc th m có thể sửa bản án sơ th m theo h ng có lợi cho b cáo hoặc đ ơng sự trong phạm vi nh : mi n trách nhi m hình sự hoặc hình phạt; áp d ng điều khoản B luật hình sự về t i nhẹ hơn; giảm hình phạt tù cho b cáo; giữ nguyên mức hình phạt tù cho b cáo h ng án treo; giảm mức b i th ng thi t hại cho b cáo, đ ơng sự; sửa quyết đ nh xử lỦ vật chứng theo h ng có lợi cho b cáo và đ ơng sự [80]. 58 Điều ki n để m t bản án b h y đ ợc quy đ nh tại điều 250 c a BLTTHS năm 2003 nh sau: có căn cứ cho rằng cấp sơ th m bỏ l t t i phạm, ng i phạm t i hoặc để kh i tố, điều tra về t i nặng hơn t i đư tuyên trong bản án sơ th m. Vi c điều tra cấp sơ th m không đầy đ mà cấp phúc th m không thể b sung đ ợc; có vi phạm nghiêm tr ng th t c tố t ng trong giai đoạn điều tra, truy tố. Tóm lại, bản án c a tòa án cấp sơ th m tuyên b kháng cáo, kháng ngh , tòa án cấp phúc th m xét xử lại bản án đó. Nếu bản án b h y, b sửa càng nhiều thì chất l ợng bản án c a Tòa án cấp sơ th m không đạt đ ợc m c đích c a tố t ng đặt ra. Những bản án b sửa do l i vi phạm tố t ng, do bỏ l t t i phạm càng nhiều chứng tỏ chất l ợng hoạt đ ng xét xử ch a đạt đ ợc m c đích c a TTHS. Cho nên, chất l ợng bản án sơ th m cần đ ợc xem là m t tiêu chí quan tr ng để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND n c ta hi n nay. T ứ năm, về bản n p ải t ể iện tín ng iêm k ắc, p òng ngừa và có tín k ả t i M t bản án đ ợc tuyên đối v i ng i phạm t i không những thể hi n thái đ nghiêm khắc c a nhà n c đối v i ng i phạm t i. Để m t bản án đảm bảo đ ợc tính răn đe, tính giáo d c thì tr c hết mức hình phạt phải đúng ng i, đúng t i và phải t ơng xứng v i hành vi phạm t i c a b cáo. Bản án không có sự thiên v , bản án phải thể hi n đ ợc tính nhân đạo và sự khoan h ng c a nhà n c.Thông qua mức hình phạt, thông qua xét xử giúp cho những ng i tham dự phiên tòa có cách nhìn và hiểu đ ợc những quy đ nh c a pháp luật, chính sách pháp luật hình sự và từ đó có cách điều chỉnh hành vi xử sự c a cho phù hợp v i những tình huống pháp lỦ có thể x y ra trong cu c sống, qua đó hạn chế đ ợc sự vi phạm pháp luật trong xư h i. N i dung bản án tuyên phải thể hi n đ ợc tính khả thi trong cu c sống. Ngoài ra , từ thực ti n hoạt đ ng xét xử, nhà n c có những t ng kết thực ti n những nguyên nhân c a tình hình phạm t i trong xư h i, trên cơ s 59 đó nhà n c sẽ có những bi n pháp phòng ngừa hữu hi u nhằm hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật hình sự x y ra trong xư h i. 2.3.ă HỄIă QUỄTă PHỄPă LU Tă T ă T NGă HỊNHă S ă VI Tă NAMă V ă HO TăĐ NGăXÉTăX ăS ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS ăĐ NăNĔMă2003 Để có sơ s cho vi c nghiên cứu hoạt đ ng xét xử cuả Tòa án nhân dân, tác giả đư nghiên cứu những quy đ nh c a pháp luật tố t ng hình sự c a n c ta liên quan đến hoạt đ ng xét xử qua các th i kỳ l ch sử c a đất n c nh : 2.3.1.ăTh iăkỳănhƠăn căphongăki nă Trong l ch sử phát triển c a nhà n c phong kiến n c ta, m i m t triều đại đều có cách thức t chức h thống cơ quan xét xử khác nhau. Khi nghiên cứu m t số quy đ nh c a pháp luật th i kỳ phong kiến liên quan đến xét xử c a Toà án có thể khẳng đ nh rằng: B luật H ng Đức đư đánh dấu b c ngoặt v ợt bậc cho trình đ lập pháp c a nhà n c phong kiến Vi t Nam. B luật H ng Đức đư điều chỉnh rất nhiều lĩnh vực c a đ i sống xư h i, từ v vi c dân sự đến v vi c hình sự đ ợc quy đ nh m t cách rất chi tiết. Chẳng hạn liên quan đến hoạt đ ng xét xử VAHS có ch ơng Đoán Ng c Xử án [96], các điều c a ch ơng này đư quy đ nh nguyên tắc về xét xử nh sau: Về gi i hạn và th m quyền xét xử, B luật H ng Đức quy đ nh th m quyền c thể về gi i hạn xét xử v án cho quan xử án khi giải quyết v án hình sự. Tại Điều 13 quy đ nh không đ ợc xử v ợt quá th m quyền chỉ đ ợc xét xử trong phạm vi truy tố, các quan xét xử phải theo t cáo trạng mà xét hỏi, nếu ra ngoài t cáo trạng, trong vi c khác để bu c t i ng i, thì xử t i cố Ủ bắt t i ng i; tại Điều 15, quy đ nh: Vi c rất nhỏ, đến ki n xư quan, vi c nhỏ đến ki n l quan, vi c trung bình đến ki n ph quan, các quan kể trên phải xét xử cho 60 công bằng, đúng pháp luật; còn vi c l n phải đến Kinh; t ơng tự, th m quyền xét xử phúc th m đ ợc quy đ nh: nếu xư quan xử án không hợp l thì kêu lên huy n quan, nếu quan huy n xử án không hợp l thì m i đến Kinh tâu bày [96]. Ngoài vi c quy đ nh gi i hạn xét xử thì th i hạn xét xử, đ ợc quy đ nh tại Điều 14 đối v i từng loại vi c hình sự, dân sự nh sau: V i c tr m c p thì phải xét xử trong th i hạn ba tháng, vi c h y báng trong bốn tháng, vi c điền th trong ba tháng; vi c h hôn, vi c trái luật lặt vặt, vi c đánh chửi nhau và cùng vi c tạp t ng thì hai tháng, các vi c này đều lấy ngày bắt b cáo đến hầu ki n làm ngày đầu [96]. Về trách nhi m xét xử c a quan xử án, tại Điều 17, các ng c quan xét án thấy có vi c liên can đến quan chức hay nhà cầm quyền nh ng chiếu theo luật đáng xử t i mà che ch , không khép t i vào t i thì sẽ xử t i nh kẻ phạm t i khác mà cho giảm hai bậc; Điều 27. Quy đ nh Ng i tiến hành tố t ng phải thực hi n đúng th m quyền, các quan xử án, vi c phải tâu lên mà không tâu, vi c phải đợi trả l i mà không đợi, lại tự ti n phân xử ngay, thì xử biến; Điều 29, đư phân đ nh rõ vi c xử sai là do cố Ủ hay vô Ủ. Nếu xét t i kẻ phạm vì lầm l n mà thêm b t t i ng i, thì b t i trên nh ng đ ợc giảm hai bậc Ủ nói quan án chỉ ngu tối hay lầm l n, không vì ăn hối l hay có điều ân oán mà xử bất công. Nếu đ i t i nhẹ thành nặng, đ i t i nặng thành nhẹ thì v n chiếu nh trên mà luận t i . Ng c lại lầm l i về kiểm xét, thì bắt t i ng c lại. Tại Điều 63, ngày quyết t ng, quan đại thần và các quan xét án đều phải h i đ ng lại, xét hỏi k càng cho rõ phải trái, cốt để m i ng i đều yên lòng. Nếu có điều ch a rõ phải th m xét lại, không đ ợc cố chấp Ủ riêng mình, bắt m i ng i phải theo, bày ra lỦ này lỦ khác để có ng i mắc oan. Những quan xét án, dùng dằng để vi c quá kì hạn không xét xử, thì b t i theo luật đư đ nh nh Điều 14. 61 Bên cạnh, những giá tr pháp lỦ c ng nh giá tr xư h i c a B luật H ng Đức thì trong triều đại phong kiến Vi t Nam, th i kỳ nhà Nguy n c ng có rất nhiều quy đ nh pháp lỦ liên quan đến hoạt đ ng xét xử đó là Hoàng Vi t luật l v i 398 điều, chép thành 22 quyển, có 6 thể loại, ứng v i vi c c a 6 b : Lại, Công, L , H , Binh, hình ph trách. Các quy đ nh trong 6 b này c a Hoàng Vi t luật l đư bao trùm lên tất cả các lĩnh vực c a đ i sống xư h i c thể nh : Các quy đ nh rõ chức năng, nhi m v c a quan khi xử án, tại Điều 387 phàm quan ty khi xử ng i không đúng pháp nh đáng lẽ dùng roi mà dùng tr ợng thì b phạt 40 roi, nhân đó làm chết b phạt 100 tr ợng, quan lại nơi ấy b thu 10 l ợng bạc cho gia đình ng i chết để lo chôn cất. Tại Điều 233 quy đ nh trong quá trình xét xử cấm các quan xử án sử d ng các bản án ch a đ ợc biên soạn vào b luật làm m u mực để xét xử. Điều 380 quy đ nh: phàm qu an ty khi xử t i đều phải d n đ điều l . Ai trái b phạt 30 roi. Luật quy đ nh nh vậy để các quan khi xử án phải làm hết trách nhi m c a mình, từ đó tránh đ ợc hi n t ợng các quan ty làm cắt xén, thêm không đúng Ủ luật do gian dối, đảm bảo đ ợc sự công bằng cho b cáo. 2.3.2.ăTh iăkỳăPhápăthu c Thực dân pháp đư xâm chiếm và khai thác thu c đ a n c ta gần 100 năm nên h thống t pháp c a n c ta th i kỳ này đều b chi phối b i c a h thống t pháp c a Pháp. Có thể phân loại Tòa án Vi t Nam th i Pháp thu c thành hai loại nh sau: Tòa án Pháp và Tòa án c a ng i Vi t Nam hay Tòa Nam án. T ứ n ất, về cách thức t chức và hoạt đ ng xét xử c a các Toà án Pháp đ ợc t chức nh sau: Tòa án sơ cấp có th m quyền xét xử các t i vi cảnh có mức hình phạt d i 3 năm tù . Tòa án đ nh cấp có th m quyền XXST các khinh t i và tr ng t i, đ ng th i có th m quyền xét xử chung th m đối v i các bản án c a Tòa án cấp sơ th m b kháng cáo. 62 Tòa th ợng th m có th m quyền xét xử bản án sơ th m c a tòa đ nh cấp về các khinh t i và tr ng t i. Toà án Pháp đ ợc t chức tại khắp ba kỳ, các Tòa án c a Pháp đều đ ợc thành lập các cấp. Tòa án pháp có th m quyền xét xử hầu hết các VAHS. Toà án Pháp thu c h thống t pháp thu c đ a c a Pháp, đặt d i sự kiểm soát c a Tòa phá án Paris. Th m phán tại các Tòa án này đều là ng i Pháp hoặc chí ít c ng là ng i Vi t Nam mang quốc t ch Pháp. Ngoài ra, tại Nam Kỳ và các thành phố nh ợng đ a theo đạo d năm 1898 c a vua Đ ng Khánh là Hà N i, Hải Phòng và Đà Nẵng thì chỉ có Tòa án Pháp xét xử tất cả các loại vi c. m t số tỉnh l n thu c Bắc Kỳ và Trung Kỳ nh : Nam Đ nh, Vinh, tuy là những thành phố c a Vi t Nam không phải thành phố nh ợng đ a c ng có các Tòa án c a Pháp để xét xử những v án không thu c th m quyền c a Tòa án Vi t Nam. Đối v i các tỉnh nhỏ khác, số vi c ki n không đ để thành lập Tòa án riêng, vi c xét xử đ ợc giao cho các quan Công sứ ch tỉnh v i chức v Chánh án Tòa án, Công sứ có th m quyền nh các Tòa hòa giải r ng quyền. Nh vậy, về cơ bản chức năng t pháp không còn l thu c vào chức năng hành pháp nh tr c đây mà đư có sự đ c lập t ơng đối. Vi c t chức thực hi n các chức năng tố t ng cho thấy đư có sự phân bi t giữa các chức năng tố t ng và do các ch thể khác nhau tiến hành. T ứ ai, các Tòa án Vi t Nam, đ ợc t chức tại m i kỳ do ng i Vi t Nam đảm nhi m nh ng đặt d i sự kiểm soát c a viên Công sứ ng i Pháp. Về th m quyền, các Tòa án này chỉ xét xử những v án liên quan đến quyền lợi c a ng i Vi t Nam. Về t chức, các Tòa án Vi t Nam hình thành m t h thống gắn liền v i h thống hành chính, th ng thì các quan lại đứng đầu các đ a hạt kiêm luôn chức v Chánh án. Chức năng xét xử c a Toà án Vi t Nam Bắc Kỳ th i Pháp thu c v n không tách bi t khỏi chức năng hành pháp. C thể, tại Điều 2 B Bắc Kỳ 63 Pháp vi n biên chế quy đ nh: tại m i m t đ a hạt Ph , Huy n hay Châu có ít nhất m t Tòa án sơ cấp. Các Tòa án sơ cấp này do các tri ph , tri huy n t pháp đảm nhi m. Các Tòa án đ nh cấp th ng đ ợc g i là Tòa án Tỉnh đ ợc thành l ập cấp Tỉnh. Tòa đ nh cấp do các Công sứ Pháp đảm nhi m và đóng vai trò Chánh án thực th , các quan lại Vi t Nam tham dự và chỉ đ ợc giữ chức Chánh án ph khuyết. Những phán quyết c a Tòa án Bắc Kỳ b kháng cáo sẽ đ ợc đ a ra xét xử phúc th m tại Vi n kháng tố Hà N i Tòa đ tam cấp t ơng đ ơng Tòa th ợng th m, Điều 15 . Trung kỳ: các Tòa án sơ cấp đặt tại các Huy n, Ph do các quan đầu hạt giữ chức v Chánh án. Tòa án đ nh cấp đặt tại các tỉnh do các quan đứng đầu tỉnh làm Chánh án. các tỉnh nhỏ là Tuần v và m t quan Án sát ph th m; tỉnh l n là T ng đốc có thêm m t Án sát, m t Bố chánh ph th m; Thừa Thiên do Ph Doưn ch t a và m t Ph Thừa ph th m; các đạo có Quản Đạo ch t a. Tất cả các Tòa án này do ng i Vi t Nam đảm nhi m nh ng phải ch u sự kiểm soát c a ng i Pháp vì không m t phán quyết nào c a Tòa án Vi t Nam đ ợc thi hành nếu không đ ợc nhà chức trách c a Pháp duy t tr c. 2.3.3.ăTh iăkỳăCáchăm ngăthángă8ăđ nănĕmă1954 Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, n c Vi t Nam Dân ch C ng hoà ra đ i. B máy nhà n c từng b c đ ợc xây dựng và hoàn thi n từ cơ quan hành chính, cơ quan lập pháp và cơ quan t pháp. Để từng b c hoàn thi n b máy Tòa án, m t số Sắc l nh liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a Toà án lần l ợt đ ợc ban hành nh : Sắc l nh 31SL ngày 2411946 về vi c t chức các Tòa án và các ngạch Th m phán, trong đó quy đ nh nguyên tắc Th m phán và HTND xét xử đ c lập chỉ tuân theo pháp luật và Tòa t pháp sẽ đ c lập v i cơ quan hành chính đ ợc quy đ nh tại Điều 47 và Điều 50 c a Sắc l nh, sắc l nh đư đề cao tính đ c lập khi xét xử c thể, các v Th m phán sẽ chỉ tr ng pháp luật và công lỦ, các cơ quan khác không đ ợc can thi p vào vi c t pháp [16]. 64 Sắc l nh số 51SL ngày 1741946 quy đ nh th m quyền c a Tòa án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa án đư quy đ nh c thể: Trong toàn cõi Vi t Nam, các Tòa án Vi t Nam có th m quyền đối v i m i ng i, bất cứ quốc t ch nào [22, Điều 1]. Sắc l nh 190SL ngày 01101946 quy đ nh về th m quyền truy tố c a Tòa án. C thể, Tòa án có quyền truy tố m t vi c tiểu hình và đại hình là Tòa án tỉnh nơi xảy ra tr ng t i hoặc khinh t i hoặc tòa nơi c trú c a ng i can phạm, hoặc Tòa án nơi có ng i can phạm đó b bắt. Năm 1946, Hiến pháp đ ợc ban hành, đây là bản Hiến pháp đầu tiên c a n c Vi t Nam dân ch c ng hòa đ ợc ra đ i đư quy đ nh về chức năng, nhi m v c a cơ quan nhà n c, từ cơ quan lập pháp, hành pháp và t pháp. Về lĩnh vực t pháp, tại Điều 63 c a Hiến pháp 1946 quy đ nh về chức năng, nhi m v , cơ cấu t chức c a h thống cơ quan t pháp c a n c Vi t Nam dân ch c ng hòa g m: Tòa án tối cao, các Tòa án phúc th m, Tòa án đ nh cấp và sơ cấp, ngoài ra, tại Điều 65 c ng quy đ nh: Trong khi xét xử vi c hình thì phải có Ph th m nhân dân để hoặc tham gia Ủ kiến nếu là vi c tiểu hình, hoặc cùng quyết đ nh v i Th m phán nếu là vi c đại hình [73]. Sắc l nh 45SL ngày 2541947 về đặt m t Tòa án binh tối cao; B Quốc phòng và B T pháp đư ban hành Thông l nh số 60TL ngày 2581947 về t chức Tòa án binh tại mặt trận. Tòa án binh tại mặt trận có th m quyền xét xử những ng i thu c bất cứ hạng nào phạm pháp quả tang vào những đ a điểm đ ơng tác chiến, m t trong những t i sau này: Phản quốc; Gián đi p; C p bóc; Nh ng nhi u dân chúng [5]. Để cho tên g i c a Tòa án phù hợp hơn v i bản chất c a TAND, Điều 2 c a Sắc l nh số 50SL ngày 2551950 đư đ i tên g i c a Tòa án tr c đây nh sau: Tòa án cấp sơ th m đ ợc đ i thành TAND cấp huy n, Tòa án đ nh cấp đ ợc g i là TAND cấp tỉnh, H i đ ng phúc án đ ợc g i là TAND phúc th m khu hoặc thành phố, Ph th m nhân dân đ ợc g i là HTND. 65 2.3.4.ăTh iăkỳă1954ăđ nănĕmă1975 Sau hi n đ nh Giơnevơ, đế quốc M xâm l ợc và chính quyền tay sai Ngô Đình Di m miền Nam đư tìm m i cách gây khó khăn và phá hoại Hi p đ nh Giơnevơ. Đất n c ta b chia cắt làm hai miền và m t lần nữa nhân dân ta phải đối đầu v i đế quốc M và chế đ ng y quyền miền Nam. Miền Bắc tiến lên xây dựng ch nghĩa xư h i, ng h nhân dân miền Nam chống M và b n tay sai. Trong điều ki n đất n c b chia cắt, để n đ nh trật t xư h i h thống pháp luật miền Bắc đ ợc c ng cố và hoàn thi n, trong đó có m t số quy đ nh pháp lỦ liên quan đến xét xử án hình sự nh sau: T ứ n ất, về nguyên tắc xét xử, Luật t chức TAND năm 1960 quy đ nh các nguyên tắc trong hoạt đ ng xét xử đó là: Khi xét xử, TAND có quyền xét xử đ c lập và chỉ tuân theo pháp luật. Vi c xét xử tại các TAND đều công khai, trừ tr ng hợp đặc bi t mà TAND xét thấy cần xử kín để giữ gìn bí mật Nhà n c hoặc giữ gìn đạo đức xư h i. T ứ ai, về quyền lợi của bị cáo, quyền và lợi ích hợp pháp c a b cáo đ ợc quy đ nh tại Điều 7 c a Luật t chức TAND năm 1960 Ngoài vi c tự bào chữa ra, b cáo có thể nh Luật s bào chữa cho mình. B cáo c ng có thể nh ng i công dân đ ợc đoàn thể nhân dân gi i thi u hoặc đ ợc Tòa án nhân dân chấp nhận bào chữa cho mình. Khi cần thiết, Tòa án nhân dân chỉ đ nh ng i bào chữa cho b cáo. Nhằm c thể hoá Điều 7 c a Luật t chức TAND năm 1960, Thông t số 06TC ngày 991967 quy đ nh về quyền bào chữa c a b cáo, thông t h ng d n trong vi c bảo đảm quyền bào chữa c a b cáo, các Th m phán có nhận thức đầy đ rằng vi c thực hi n quyền bào chữa luôn luôn có tác d ng giúp cho Tòa án nâng cao hơn nữa chất l ợng công tác. Ngoài ra, Thông t số 09NCPL ngày 02101962 c a TANDTC h ng d n về công tác kiểm tra h sơ tr c khi xét xử, trong thông t yêu cầu vi c nghiên cứu, xem xét h sơ tr c khi xét xử cần chú Ủ những vấn đề nh : 66 hành vi t i phạm mà b cáo b truy cứu trách nhi m có hay không xảy ra; hành vi ấy có đúng do b cáo gây ra hay không; đư có những chứng cứ khách quan cho c a t i phạm ch a; đảm bảo các yếu tố cấu thành t i phạm. T ứ ba, về trình tự tố tụng, Thông t số 16-TATC ngày 2791974 c a TANDTC h ng d n về trình tự tố t ng sơ th m quy đ nh để bảo v vi c xét xử đ ợc chính xác, cần xác đ nh rõ t cách c a những ng i tham gia tố t ng và những quyền c a h c ng khác nhau; những vi c cần h p trù b v i Vi n kiểm sát nhân dân trong các tr ng hợp: h sơ thiếu chứng cứ bu c t i, trong quá trình điều tra b can b ép cung, m m cung d n đến bản cung không khách quan, chính xác. Tòa án có quan điểm về đ nh khung, đ nh t i khác v i bản cáo trạng c a Vi n kiểm sát; có căn cứ cho vi c tạm đình chỉ hoặc đình chỉ v án. Ngoài ra, để th t c rút g n đ ợc xét xử đảm bảo, Thông t 10TATC ngày 871974 c a TANDTC còn quy đ nh rất c thể về th t c rút g n đối v i m t số v án ít nghiêm tr ng, phạm t i quả tang, v vi c đơn giản, rõ ràng. Tòa án có thể đem ra xét xử mà không cần có cáo trạng. miền Nam, do hoàn cảnh chiến tranh ác li t, công tác xây dựng h thống pháp luật liên quan đến t pháp c a chính quyền cách mạng miền Nam còn gặp rất nhiều khó khăn nên công tác ban hành pháp luật còn b hạn chế và trong th i kỳ này chỉ có m t số quy phạm về tố t ng hình sự đ ợc ban hành nh : Ngh đ nh số 02NĐ-75 ngày 1531975 quy đ nh chính sách bảo v trật tự an ninh, chính sách đối v i t i phạm chính tr và các t i phạm th ng, bảo đảm an ninh khu vực giải phóng c a ta, k p th i trấn áp đ ợc b n phản cách mạng, tay sai. 2.3.5.ăTh iăkỳăt ănĕmă1975ăchoăđ nănĕmă1988 miền Nam, do m i đ ợc giải phóng, để đáp ứng tình hình cách mạng miền Nam trong th i kỳ này, Chính ph cách mạng lâm th i C ng hòa miền Nam Vi t Nam đư ban hành 02 Sắc l nh liên quan trực tiếp đến hoạt đ ng tố t ng hình sự. Đó là Sắc l nh 01SL, ngày 1531676 và Sắc l nh 02SL-76, hai 67 sắc l nh trên liên quan trực tiếp đến nguyên tắc t chức và hoạt đ ng xét xử án hình sự c a TAND đư góp phần quan tr ng trong công cu c bảo v trật tự xư h i, đặc bi t là pháp luật liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a Tòa án n c ta, chẳng hạn nh : Về nguyên tắc xét xử, đ ợc quy đ nh tại các điều c a Sắc l nh số 01SL-76, ngày 1531976 c a H i đ ng Chính ph Cách mạng lâm th i C ng hòa miền Nam Vi t Nam, tại Điều 2 c a Sắc l nh Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc: m i công dân đều bình đẳng v i nhau tr c pháp luật, không phân bi t nam, nữ, nòi giống, tôn giáo, tín ng ỡng, đ a v xư h i và thành phần xư h i; Tại Điều 3: Công dân thu c các dân t c thiểu số có quyền dùng tiếng nói, chữ viết c a dân t c mình tr c cơ quan điều tra, truy tố, xét xử; tại Điều 4: Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa c a b can, b cáo; tại Điều 6: Trong vi c xét xử sơ th m các Tòa án nhân dân, có H i th m nhân dân tham gia. Các H i th m nhân dân ngang quyền v i th m phán; tại Điều 14: Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết đ nh theo đa số [46]. Bên cạnh đó, TANDTC và B N i v B Công an đư phối hợp ban hành Thông t liên b số 01TT-LB, ngày 1621984 đư khắc ph c đ ợc tình trạng Tòa án chậm gửi bản án và l nh thi hành án cho cơ quan Công an để thi hành án, tình trạng cơ quan công an ch a thực thi nghiêm chỉnh án phạt tù đối v i m t số ng i b án đ ợc tại ngoại [121]. Năm 1980, Hiến pháp m i c a n c C ng hòa XHCN Vi t Nam ra đ i đư tạo thêm b c ngoặt m i cho quá trình hình thành các văn bản tố t ng hình sự Vi t Nam. BLTTHS năm 1988 đ ợc ban hành và có hi u lực pháp luật từ ngày 01011989, BLTTHS năm 1988 đư quy đ nh trình tự, th t c kh i tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, quy đ nh chức năng, nhi m v , quyền hạn và mối quan h giữa các cơ quan tiến hành tố t ng, c a các cơ quan nhà n c, t chức xư h i và công dân nhằm 68 phát hi n k p th i, xử lỦ công minh, chính xác những hành vi phạm t i, không làm oan sai, không để l t t i phạm. 2.3.6.ăTh iăkỳăt ănĕmă1988ăchoăđ nănĕmă2003 B luật tố t ng hình sự năm 1988 là BLTTHS đầu tiên c a Nhà n c ta đ ợc ban hành trong những năm đầu c a th i kỳ đ i m i. BLTTHS năm 1988 B đư góp phần quan tr ng vào sự nghi p bảo v những thành quả c a cách mạng, bảo v chế đ XHCN, giữ vững an ninh chính tr , trật tự an toàn xư h i, bảo v lợi ích c a Nhà n c, quyền và lợi ích hợp pháp c a t chức, công dân, ph c v tích cực công cu c đ i m i, đấu tranh phòng ngừa và chống t i phạm. Tuy nhiên, quá trình áp d ng BLTTHS năm c ng còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, để tiếp t c thực hi n, đ y mạnh hơn công cu c cải cách t pháp, ngày 02 tháng 01 năm 2002, B Chính tr đư ra Ngh quyết số 08-NQTW về m t số nhi m v tr ng tâm công tác t pháp trong th i gian t i. Trong Ngh quyết này đư chỉ rõ nhiều vấn đề c thể c a tố t ng hình sự đòi hỏi phải đ ợc nghiên cứu, phân tích m t cách toàn di n để thể chế hóa thành những quy đ nh c a BLTTHS, tạo cơ s pháp lỦ nâng cao chất l ợng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự. Mặt khác, th i gian qua c ng đư có nhiều văn bản pháp luật m i đ ợc ban hành có các n i dung liên quan đến tố t ng hình sự nh : Luật T chức TAND năm 2002, Luật t chức Vi n kiểm sát nhân dân năm 2002; đ ng th i c ng cần phải tiếp t c sửa đ i, b sung các quy đ nh BLTTHS năm 1988 cho phù hợp v i các quy đ nh c a BLHS năm 1999 nhằm bảo đảm tính thống nhất, đ ng b giữa các văn bản pháp luật. B luật tố t ng hình sự năm 2003, đ ợc ban hành đư đánh dấu m t b c ngoặt quan tr ng trong k thuật lập pháp c a Vi t Nam, thể hi n sự tiến b v ợt bậc c a Nhà n c ta, qua t ng kết từ thực ti n, khắc ph c những hạn chế c a BLTTHS 1988 và phát triển những u điểm c a BLTTHS năm 1988. BLTTHS năm 2003 quy đ nh rõ chức năng c a Cơ quan điều tra, c a Vi n 69 kiểm sát nhân dân, c a TAND trong quá trình thực hi n nhi m v , quyền hạn c a từng cơ quan tiến hành tố t ng c ng nh chức năng c a những ng i tiến hành tố t ng. BLTTHS năm 2015 có những điểm m i cơ bản đó là: đ a xuống tiếp t ng hoàn thi n bltths năm 2015 phần 4.2.2. B luật đư phân đ nh c thể các giai đoạn tố t ng có Ủ nghĩa quan tr ng, là cơ s để quy đ nh đầy đ quyền, nghĩa v , trình tự th t c, th i hạn nhằm thực hi n hi u quả m c tiêu, yêu cầu c a tố t ng hình sự. Nhằm bảo đảm tính khoa h c trong vi c phân chia các giai đoạn tố t ng, khắc ph c hạn chế trong k thuật lập pháp, B luật TTHS năm 2015 xác đ nh tố t ng hình sự có 5 giai đoạn: Kh i tố; điều tra; truy tố; xét xử; thi hành án. Nhằm nâng cao chất l ợng tranh t ng tại phiên tòa hình sự, B luật TTHS năm 2015 đ a vấn đề tranh t ng trong xét xử thành m t nguyên tắc cơ bản trong hoạt đ ng tố t ng, giữ vai trò chi phối và đ nh h ng cho toàn b hoạt đ ng và hành vi tố t ng c a tất cả các ch thể tham gia vào quá trình giải quyết các v án hình sự, phù hợp v i chức năng tố t ng c a các ch thể. Ghi nhận nguyên tắc suy đoán vô t i Điều 13 , Ng i b bu c t i đ ợc coi là không có t i cho đến khi đ ợc chứng minh theo trình tự, th t c do B luật này quy đ nh và có bản án kết t i c a Tòa án đư có hi u lực pháp luật. Khi không đ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để bu c t i, kết t i theo trình tự, th t c do B luật này quy đ nh thì cơ quan, ng i có th m quyền tiến hành tố t ng phải kết luận ng i b bu c t i không có t i. Ngoài ng i b bắt, b tạm giữ, b can, b cáo đ ợc quyền bào chữa, nh ng i bào chữa, B luật tố t ng hình sự năm 2015 còn b sung “ng i b tố giác”,” ng i b kiến ngh kh i tố”; “ng i b giữ trong tr ng hợp kh n cấp” c ng đ ợc h ng quyền bào chữa và nh ng i bào chữa. Điều 57; 58 . Pháp nhân có quyền đ ợc bào chữa thông qua ng i 70 đại di n theo pháp lật hoặc nh ng i bào chữa Điều 435. Ng i bào chữa có quyền đề ngh tiền hành m t số hoạt đ ng tố t ng theo quy đ nh c a BL TTHS, đề ngh tri u tập điều tra viên và ng i tham gia tố t ng khác. Đây là quy đ nh m i nhằm nâng cao đ a v pháp lỦ c a ng i bào chữa c ng nh làm rõ trách nhi m c a điều tra viên trong quá trình tiến hành tố t ng Điều 296 . tălu năch ngă2 Hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự đ ợc xác đ nh nh là m t giai đoạn kết thúc c a quá trình giải quyết m t v án hình sự. Trong giai đoạn này tất cả các chứng cứ c a v án do các cơ quan tiến hành tố t ng tr c đó thu thập, cung cấp cho tòa án đ ợc xem xét m t cách công khai. Tại phiên tòa những ng i tham gia tố t ng và những ng i tiến hành tố t ng đ ợc nghe trực tiếp những l i khai c a b cáo, b hại, ng i làm chứng. Đ ng th i, đ ợc nghe chất vấn, tranh luận, l i bào chữa mà trong các giai đoạn tố t ng tr c đó không thể thực hi n đ ợc. Nh vậy, để đ a m t VAHS ra xét xử, thì phải tiến hành b i nhiều cơ quan hành tố t ng khác nhau, các cơ quan này khi thực hi n các th t c tố t ng phải phải dựa trên nền tảng pháp lỦ nhất đ nh. Do vậy, để đánh giá thực t i n hoạt đ ng XXST VAHS c a TAND cấp tỉnh, trong ch ơng này tác giả đư tập trung nghiên cứu m t số n i dung cơ bản sau: T ứ n ất, nghiên cứu l ch sử hình thành các quy đ nh pháp lỦ liên quan đến hoạt đ ng xét xử c a n c ta. Từ th i kỳ phong kiến, đến th i kỳ n c nhà giành đ ợc đ c lập, thống nhất xây dựng đất n c. Qua vi c nghiên cứu này giúp cho nghiên cứu sinh b sung đ ợc kiến thức về sự hình thành và phát triển c a h thống cơ quan t pháp c a n c ta qua các th i kỳ l ch sử c a đất n c. Từ đó rút ra đ ợc những kinh nghi m về cách thức hoạt đ ng c a cơ quan t pháp, qua đó có cách nhìn t ng quan về cách thức t chức và hoạt đ ng c a h thống t pháp n c ta hi n nay. 71 T ứ ai, để có cơ s đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử, tác giả đư nghiên cứu hoạt đ ng xét xử tiếp cận từ góc đ t pháp để khái quát đ ợc về mặt lỦ luận về hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự nh : nghiên cứu về n i dun g c a hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự. Xây dựng khái ni m xét xử sơ th m và trên nền tảng khái ni m đó, tác giả đư phân tích, đánh giá đặc điểm, vai trò, n i dung c a hoạt đ ng xét xử sơ th m. Đ ng th i, tác giả xây dựng tiêu chí đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử. Từ những lỦ thuyết căn bản về hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS c a TAND là cơ s soi r i cho tác giả tiến hành nghiên cứu và rút ra những kết luận cho vi c đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND. T ứ ba, hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự là hoạt đ ng tố t ng hình sự, để đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND, tác giả đư xây dựng các tiêu chí đánh giá chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự làm cơ s cho phần đánh giá thực ti n hoạt đ ng xét xử. T ứ tư, hoạt đ ng xét xử c a TAND đạt chất l ợng nh tiêu chí đư đặt ra, tác giả nghiên cứu các yếu tố đảm bảo chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND. T rong đó cần chú tr ng đến ngu n nhân lực ph c v hoạt đ ng xét xử, chất l ợng h thống pháp luật hình sự và tố t ng hình sự liên quan đến hoạt đ ng xét xử, cơ s vật chất ph c v hoạt đ ng xét xử. Nghiên cứu quan điểm đ ng lối c a đảng và nhà n c ta về chính sách pháp luật hình sự và Tố t ng hình sự liên quan đến hoạt đ ng xét xử. 72 Ch ngă3 QUYăăĐ NHăC AăB ăLU TăT ăT NGăHỊNHăS ăNĔMă2003ă V ăHO TăĐ NGăXÉTăX ăS ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS ăVẨă TH CăTI NăỄPăD NGăT IăTọAăỄNăNHỂNăDỂNă C PăT NHăMI NăĐỌNGăNAMăB ă 3.1.QUYăĐ NHăC AăB ăLU TăT ăT NGăHỊNHăS ăNĔMă2003ăV ăHO Tă Đ NGăXÉTăX ăS ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS 3.1.1.ăQuyăđ nhăv ăth măquy năxétăx s ăth m Th m quyền xét xử c a tòa án đ ợc hiểu là quyền xem xét giải quyết các v án theo quy đ nh c a pháp luật. Vi c xác đ nh đúng th m quyền xét xử c a TA có Ủ nghĩa trong vi c xác đ nh th m quyền c a Tòa án trong các giai đoạn tố t ng tiếp theo. Để xác đ nh đ ợc th m quyền xét xử c a tòa án cần dựa vào các căn cứ sau: Đ ng lối, chính sách c a Đảng; nguyên tắc cơ bản c a luật tố t ng hình sự; tính chất và mức đ ng nguy hiểm cho xư h i c a hành vi phạm t i; tính chất nghiêm tr ng, phức tạp c a t i phạm; trình đ chuyên môn, nghi p v c a th m phán, điều tra viên, kiểm sát viên; tình hình phạm t i và yêu cầu đấu tranh phòng, chống t i phạm. [61] Theo Luật t chức TAND năm 2002 quy đ nh h thống Tòa án n c ta g m: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thu c trung ơng; Tòa án nhân dân cấp quận, huy n, th xư, thành phố trực thu c tỉnh; Tòa án quân sự; Tòa án khác do luật đ nh. Để tránh đ ợc tình trạng tr ng chéo chức năng, nhi m v trong quá trình giải quyết v án hình sự giữa các tòa án trên, góp phần nâng cao chất l ợng trong vi c đấu tranh, phòng, chống t i phạm thì BLTTHS năm 2003 đư quy đ nh: về th m quyền xét xử c a m i TA khi giải quyết v án hình sự, trong đó có th m quyền xét xử sơ th m v án hình sự c a TAND cấp tỉnh. Vi c quy đ nh th m quyền xét xử đ ợc c thể tại điều 171 c a BLTTHS năm 2003, quy đ nh này đ ợc dựa trên thực tại khách quan c a yêu 73 cầu đấu tranh và phòng, chống t i phạm; dựa vào tính chất và hành vi nguy hiểm cho xư h i; dựa vào đối t ợng phạm t i để phân chia th m quyền xét xử c a m i cấp tòa . C thể, vi c phân chia th m quyền xét xử dựa vào các dấu hi u cơ bản nh sau: Dựa vào nhóm dấu hi u thể hi n tính nghiêm tr ng hoặc phức tạp c a v án; dựa vào nơi đư thực hi n hành vi phạm t i hoặc nơi có hành vi tố t ng thực hi n; dựa vào dấu hi u liên quan đến ng i đư thực hi n hành vi phạm t i.Do vậy, th m quyền xét xử sơ th m v án hình sự đ ợc phân thành các nhóm sau: T ứ n ất, về t m quyền xét xử sơ t m t eo v việc Th m quyền xét xử theo sự vi c là sự phân đ nh th m quyền giữa tòa án các cấp v i nhau và căn cứ vào tính chất c a t i phạm. Nếu th m quyền c a TAND cấp huy n và TAQS khu vực đ ợc quy đ nh hợp lý, chặt chẽ thì phần l n t i phạm xảy ra sẽ đ ợc xử lý k p th i, phát huy tác đ ợc tác d ng giáo d c răn đe và góp phần bảo v trật tự xã h i. Theo quy tại khoản 2 điều 170 c a BLTTHS năm 2003, TAND cấp tình có th m quyền xét xử sơ th m những v án hình sự không thu c th m quyền c a TAND cấp huy n và Tòa án quân sự khu vực hoặc những v án thu c th m quyền c a tòa án cấp d i mà mình lấy tên để xét xử. TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu có th m quyền xét xử những v án hình sự về những t i phạm đặc bi t nghiêm tr ng, từ những v án mà mức cao nhất c a khung hình phạt là trên 15 năm tù. Những v án thu c th m quyền c a TAND cấp d i cấp huy n, khu vực nh ng TAND cấp tỉnh thấy cần thiết phải lấy lên để xét xử do tính chất đặc bi t c a v án. Cơ quan điều tra, VKS và tòa án cấp tỉnh cần lấy lên điều tra, truy tố và xét xử những v án sau: - V án phức tạp có nhiều tình tiết khó đánh giá thống nhất m t vấn đề c a v án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. 74 - V án mà b cáo là Th m phán, kiểm sát viên, sĩ quan công an, cán b lãnh đạo ch chốt cấp huy n, ng i có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong c ng đ ng dân t c ít ng i. T ứ ai, về t m quyền t eo đối tượng vi c phân đ nh th m quyền xét xử theo đối t ợng, BLTTHS đư quy đ nh c thể giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự đó là căn cứ vào đối t ợng phạm t i. Tại điều 3 c a Pháp l nh T chức tòa án quân sự quy đ nh: tòa án quân sự có th m quyền xét xử b cáo là quân nhân tại ng , công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự b trong th i gian huấn luy n hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sành chiến đấu, dân quân tự v phối thu c v i quân đ i trong chiến đấu, ph c v chiến đấu và những ng i đ ợc tr ng tập làm nhi m v quân sự do các đơn v quân đ i trực tiếp quản lỦ. những ng i không thu c đối t ợng quy đ nh này mà phạm t i liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thi t hại cho quân đ i. Th ứ ba, t m quyền xét xử t eo lãn t ổ của Tòa n n ân dân Th m quyền xét xử theo lưnh th đ ợc quy đ nh tại khoản 1, Điều 171 c a BLTTHS năm 2003. Vi c quy đ nh này là sự phân đ nh th m quyền xét xử c a Tòa án sẽ căn cứ vào nơi t i phạm đ ợc thực hi n hoặc nơi kết thúc điều tra v án. Thông th ng, v án hình sự đ ợc xét xử Tòa án nơi t i phạm đ ợc thực hi n. Trong tr ng hợp t i phạm đ ợc thực hi n nhiều nơi khác nhau hoặc không xác đ nh đ ợc nơi thực hi n t i phạm thì Tòa án có th m quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc vi c điều tra.

3. 1.2.ăQuyăđ nhăv ăchu năb ăxétăx ăs ăth măv ăánăhìnhăs

Theo quy đ nh tại điều 176 c a BLTTHS năm 2003, sau khi nhận h sơ v án, Th m phán đ ợc phân công ch t a phiên tòa có nhi m v nghiên cứu h sơ v án; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu c a những ng i tham gia tố t ng và tiến hành những vi c khác cần thiết cho vi c m phiên tòa. Nh vậy, theo quy đ nh tại điều 176 c a BLTTHS năm 2003 thì hoạt đ ng chu n b xét xử đ ợc thực hi n sau khi kết thúc các hoạt đ ng tố t ng