Nguyên nhân c aănh ngăviăph măsaiăl mătrongă ho tăđ ngă

125 tòa phải yêu cầu kiểm sát viên đối đáp lại những lỦ lẽ c a luật s đ a ra nh ng ch t a phiên tòa đư không yêu cầu kiểm sát viên thực hi n vi c đối đáp v i luật s để làm rõ những tình tiết c a v án. Ví d : nh v án số 372014HSST c a TAND tỉnh Bình Ph c xét xử b cáo Phan Công Anh b về t i buôn lậu, luật s lập luận rằng buôn lậu là phải vận chuyển hàng hóa qua biên gi i trong khi đó b cáo mua hàng hóa trên lưnh th Campuchia ch a vận chuyển qua biên gi i Vi t Nam thì không thể xem đó là hành vi buôn lậu. Nếu có vi phạm pháp luật thì phải đ ợc xét xử theo luật c a n c Campuchia vì hành vi mua bán g xảy ra trên đất Campuchia chứ không thể áp d ng luật hình sự c a Vi t Nam để xét xử đ ợc. Nh ng Vi n kiểm sát v n không đối đáp lập luận trên c a luật s .

3.3.3. Nguyên nhân c aănh ngăviăph măsaiăl mătrongă ho tăđ ngă

xétăx s ăth măv ăánăhìnhăs Để tiến hành giải quyết m t v án hình sự g m nhiều cơ quan tiến hành tố t ng, ng i tiến hành tố t ng thực hi n. M t bản án hình sự đảm bảo chất l ợng thì cần có sự phối hợp trong vi c điều tra, truy tố, xét xử. M i m t cơ quan tiến hành tố t ng đều có chức năng, nhi m v riêng và đều h ng đến m c đích tìm ra đ ợc ng i thực hi n hành vi phạm t i. Khi m t v án hình sự để oan sai, để l t t i phạm thì c ng có phần trách nhi m và năng lực c a cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát. Nh ng v i vai trò TA là trung tâm hoạt đ ng xét xử là tr ng tâm thì nguyên nhân d n đến các tr ng hợp oan, sai, bản án b h y, b sửa là thu c trách nhi m c a TA là ch yếu. C thể do trình đ năng lực c a m t b phận Th m phán còn hạn chế. Quá trình chu n b xét xử, m t số Th m phán không nghiên cứu k h sơ, thiếu phân tích, đánh giá các chứng cứ v án m t cách khách quan, toàn di n; chất l ợng tranh t ng tại nhiều phiên tòa còn hạn chế, còn mang tính hình thức; m t số Th m phán ch a ch đ ng làm rõ các tình tiết m i phát sinh; ch a coi tr ng ý kiến bào chữa c a b cáo và luật s ; năng lực áp d ng pháp luật và trách nhi m trong 126 xét xử c a m t số Th m phán còn yếu; có tr ng hợp còn tiêu cực, cố ý ra bản án, quyết đ nh hình sự trái pháp luật. Từ thực ti n phân tích những nguyên nhân d n đến sai lầm trong áp d ng BLTTHS vào hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự cho thấy m t số nguyên nhân sau: Th ănh t, v ănguyênănhơnăkháchăquan Nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử nhằm đảm bảo cho bản án đ ợc TA tuyên đúng ng i, đúng t i, đúng pháp luật, thể hi n tính nghiêm minh, tính nhân đạo c a pháp luật XHCN. Bản án đ ợc TA tuyên đúng đ ng lối, chính sách xét xử là m c đích chung c a ngành t pháp nói chung và c a m i cán b tòa án nói riêng. Tuy nhiên, trong thực ti n hoạt đ ng xét xử còn để xảy ra m t số bản án sau khi đ ợc TA tuyên còn xảy ra tình trạng b oan sai d n đến b h y, b sửa, phải tiến hành xét xử kéo dài đư làm ảnh h ng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp c a công dân, làm ảnh h ng đến uy tín c a ngành t pháp nói chung và c a TAND nói riêng. Từ những thực ti n nghiên cứu những v án hình sự b h y, b sửa cho thấy có rất nhiều nguyên nhân khách quan đư làm ảnh h ng đến chất l ợng xét xử m t v án hình sự đó là: - Những bất cập của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 liên quan đến hoạt động xét xử B luật TTHS năm 2003 đ ợc ban hành có hi u lực đư tạo cơ s pháp lỦ cho các cơ quan tiến hành tố t ng, ng i tiến hành tố t ng thực hi n tốt chức năng, nhi m v theo quy đ nh c a pháp luật. B luật TTHS năm 2003 đư hạn chế đ ợc tình trạng oan, sai và bỏ l t t i phạm, quyền và lợi ích hợp pháp c a ng i tham gia tố t ng, đặc bi t là ng i b bắt, ng i b tạm giữ, b can, b cáo, ng i bào chữa, bảo đảm tính minh bạch, khách quan trong tố t ng hình sự, góp phần giữ vững an ninh chính tr , trật tự an toàn xư h i. Tuy nhiên, từ thực ti n áp d ng các quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 liên quan đến hoạt đ ng xét xử c ng còn m t số v ng mắc, bất cập đư làm ảnh h ng đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử c a TAND nh : 127 Quy đ nh về chứng cứ trong v án dùng để bu c t i c ng nh dùng cho hoạt đ ng bào chữa còn m t số bất cập, thiếu sự công bằng, ch a phù hợp v i di n biến tình hình t i phạm. Chứng cứ trong v án ch a đảm bảo cho quá trì nh tiến hành tranh t ng. Chứng cứ trong tranh t ng chỉ ghi thừa nhận từ những ngu n chứng cứ truyền thống, BL TTHS ch a chấp nhận ngu n chứng cứ đ ợc thu thập từ các thiết b đi n tử, thiếu các bi n pháp bảo v ng i làm chứng và những ng i tham gia tố t ng khác …đây là những hạn chế l n làm ảnh h ng đến chất l ợng tranh t ng góp phần làm sáng tỏ n i dung v án. Quy đ nh về th m quyền xét xử c a tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án nhân dân cấp huy n, th m quyền theo sự vi c, th m quyền theo đối t ợng ch a đ ợc phân đ nh rõ ràng d n đến có sự tr ng chéo giữa th m quyền theo v vi c c a TA cấp tỉnh và th m quyền c a TAND cấp huy n. Quy đ nh về gi i hạn xét xử, nhằm xác đ nh chức năng, nhi m v c a TAND và Vi n kiểm sát nhân dân, đảm bảo hoạt đ ng tố t ng đ ợc thực hi n theo m t trình tự th t c nhất đ nh, thể hi n tính chính xác c a hoạt đ ng tống t ng là cơ s để TA xét xử đúng ng i đúng t i, đúng pháp luật góp phần bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN. Tuy nhiên, về vấn đề gi i hạn theo quy đ nh c a BLTTHS năm 2003, cho phép Tòa án chỉ đ ợc xét xử những b cáo v i những hành vi theo t i danh mà Vi n kiểm sát truy tố và Tòa án đư quyết đ nh đ a ra xét xử. Toà án có thể xét xử b cáo theo khoản khác v i khoản mà Vi n kiểm sát đư truy tố nh ng phải trong cùng m t điều luật hoặc về m t t i khác bằng hoặc nhẹ hơn t i mà Vi n kiểm sát đư truy tố. Quy đ nh c a BLTTHS nh trên, xét m t bình di n nhất đ nh thì đư làm hạn chế đi quyền xét xử c a TA. Nh vậy, BLTTHS năm 2003 quy đ nh về gi i hạn xét xử nh trên sẽ d n đến tình trạng không hợp lỦ b i vì bu c Tòa án phải xét xử theo t i danh mà vi n kiểm sát đư truy tố”. Trong khi đó Hiến pháp quy đ nh “Khi xét xử, th m phán và h i th m đ c lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên tắc này cho phép tòa án xét xử đ c lập mà không b l 128 thu c, chi phối theo Ủ kiến hoặc quyết đ nh c a bất kì cơ quan, t chức hoặc cá nhân nào. Quy đ nh về hoạt đ ng tranh t ng, hoạt đ ng tranh t ng trong v án hình sự không những góp phần làm sáng tỏ thêm n i d ng v án, xác đ nh đ ợc m t ng i có t i hay không có t i mà còn là m t trong những cơ s quan tr ng giúp H i đ ng xét xử giải quyết v án m t cách khách quan, chính xác . Thực ti n hoạt đ ng tranh t ng hi n nay còn nhiều bất cập, BLTTHS ch a quy đ nh tranh t ng là m t nguyên tắc, ch a thực sự m r ng tính dân ch trong vi c đ a ra chứng cứ bu c t i và chứng cứ gỡ t i c a các ch thể tham gia tố t ng. Cho nên, hoạt đ ng tranh t ng nhiều lúc còn mang tính hình thức, ch a phát huy hết bản chất và vai trò c a hoạt đ ng tranh t ng trong tố t ng hình sự. Quy đ nh pháp luật về giám đ nh ch a hoàn thi n về quy chu n, th i hạn thực hi n giám đ nh, trách nhi m c a cơ quan giám đ nh nh : lĩnh vực giám đ nh pháp y đến nay ch a có quy chu n thật chính xác, thống nhất; tiêu chí đánh giá mức đ , th ơng tật, t n hại sức khỏe trong TTHS v n phải dựa trên quy đ nh c a liên B Y tế-Th ơng binh và Xã h i về giám đ nh y khoa; giám đ nh qua h sơ, bản ảnh hay phải giám đ nh trực tiếp trên cơ thể nạn nhân m i kết luận đ ợc th ơng tích đang là vấn đề còn tranh luận giữa các cơ quan giám đ nh. M t số văn bản h ng d n áp d ng pháp luật c a các cơ quan t pháp trung ơng ch a phù hợp v i BLHS và thực ti n TA các tỉnh đư phản ánh gặp nhiều v ng mắc nh : Thông t liên t ch số 17 ngày 24122007 c a VKSNDTC, TANDTC và B Công an h ng d n về giám đ nh “hàm lượng” các chất nghi là ma túy; Công văn số 234TANDTC ngày 1792014 c a TANDTC yêu cầu Tòa án các tỉnh khi xét xử v án về ma túy bu c phải có giám đ nh “hàm lượng” các chất nghi là ma túy; trong khi BLHS chỉ quy đ nh 129 “trọng lượng” các chất ma túy hoặc thực tế chỉ cần giám đ nh hàm l ợng chất ma túy khi có căn cứ chất ma túy đư b pha tr n v i các chất khác. Do vậy, từ những bất cập tố t ng trên c ng chính là m t trong những nguyên nhân d n đến bản án sơ th m b kháng cáo, kháng ngh và đư b tòa án cấp phúc th m h y bản án. - Những bất cập trong Bộ luật hình sự năm 1999 Bên cạnh B luật Tố t ng hình sự năm 2003 liên quan trực tiếp đến hoạt đ ng xét xử thi xét m t góc đ về luật n i dung đó là B luật tố Hình sự năm 1999 đư 02 lần sửa đ i, b sung cho phù hợp v i xu thế phát triển c a xư h i. BLHS 1999 đư góp phần trong vi c bảo v thành quả cách mạng, bảo v chế đ xư h i ch nghĩa, bảo v an ninh quốc gia và trật tự an toàn xư h i, bảo v quyền, lợi ích hợp pháp c a công dân, đấu tranh chống và phòng ngừa t i phạm. Tuy nhiên, trong quá trình áp d ng BLHS 1999 vào thực ti n đư b c l những yếu kém. C thể, quy đ nh trong phần chung c a BLHS về tình tiết giảm nhẹ trách nhi m hình sự ch a đ ợc c thể hóa, đư gây khó khăn trong quá trình áp d ng, b i tình tiết giảm nhẹ chỉ mang tính li t kê các tình tiết, không có sự khái quát. Nên d n đến vi c áp d ng các tình tiết này có thể thực hi n m t cách tùy ti n. M t số quy đ nh c a BLHS còn bất cập, thiếu h ng d n các tình tiết đ nh tính nh : “hậu quả nghiêm tr ng, rất nghiêm tr ng; số l ợng l n, rất l n, đặc bi t l n; căn cứ mi n trách nhi m hình sự tại Điều 25 và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhi m hình sự tại Điều 46 và Điều 48 BLHS; vấn đề đ nh l ợng tài sản trong m t số t i phạm…... Ngoài những phần chung c a BLHS thì trong phần riêng c a BLTTHS quy đ nh biên đ khung hình phạt còn chênh l ch nhiều giữa mức tối thiểu và mức tối đa. M t số điều luật ch a mô tả hết dấu hi u hành vi phạm t i d n đến Th m phán c ng nh HTND khi tiến hành xét xử còn có sự nhầm l n giữa các t i danh. 130 - Bất cập về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xét xử Thực tế khảo sát trang thiết b cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh miền Đông Nam b trong th i gian từ năm 2006 đến năm 2015. Mặc dù các trang thiết b ph c v cho hoạt đ ng xét xử đư đ ợc nhà n c quan tâm đầu t nh ng v n ch a đáp ứng đ ợc nhu cầu hoạt đ ng c a Tòa án, c thể: cơ s vật chất ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu tranh luận tại phiên tòa đó là: ch ng i c a luật s , c a những ng i tham gia tố t ng, những ng i tham dự phiên tòa ch a đ ợc trang b đầy đ . Âm thanh ph c v cho vi c xét xử còn ch a đ ng b , phần l n các thiết b đư xuống cấp, không phù hợp v i yêu cầu c a công tác xét xử trong tình hình m i. Phòng xét xử Tòa án quá chật, m t số Tòa án không có phòng cách ly các b cáo đối v i v án có nhiều b cáo ng i làm chứng và các bên tham gia tố t ng, ảnh h ng nhiều đến quá trình tranh t ng tại phiên tòa nh : TAND tỉnh Bình Ph c, TAND tỉnh Tây Ninh, chỉ có 02 phòng xử án, m i phòng chỉ có khoảng 80m2 đến 100 m2. V i trang thiết b ph c v cho hoạt đ ng xét xử nh trên, d n đến ch a đảm bảo cho hoạt đ ng tranh t ng thật hi u quả, tính uy nghiêm c a m t phiên tòa không đảm bảo . T ứ hai, v ănguyênănhơnăch ăquană Bên cạnh những nguyên nhân khách quan làm cho bản án hình sự sơ th m b h y thì còn m t số nguyên nhân ch quan làm ảnh h ng đến bản án hì nh sự sơ th m b h y, b sửa đó là: - Chất lượng hoạt động xét xử của Thẩm phán Th m phán đóng vai trò hết sức quan tr ng trong hoạt đ ng xét xử. Hoat đ ng xét xử c a Th m phán đ ợc bắt đầu từ khi chánh án phân công nghiên cứu h sơ v án trong th i hạn chu n b xét xử đến khi Th m phán quyết đ nh đ a v án ra xét xử. Hoạt đ ng xét xử tại phiên tòa. Cho nên, năng lực hoạt đ ng xét xử c a Th m phán sẽ quyết đ nh c thể đến chất l ợng c a m t bản án. Quá trình nghiên cứu thực ti n hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự c a đ i ng th m phán TAND cấp tỉnh tại miền Đông Nam B cho thấy: đ i ng th m phán TAND cấp tỉnh đư phát huy hết vai trò, trách nhi m trong 131 nghiên cứu h sơ v án. Nhìn chung các Th m phán đư nghiên cứu h sơ v án và quyết đ nh đ a v án ra xét xử m t cách k p th i. Bản án đảm bảo đúng ng i, đúng t i, đúng pháp luật, góp phần trong vi c nâng cáo ý thức pháp luật cho nhân dân, góp phần nâng caoo ý thức đấu tranh và phòng chống t i phạm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đ ợc, từ thực ti n áp d ng các quy đ nh c a BLTTHS vào hoạt đ ng xét xử c ng nh áp d ng quy đ nh c a BLHS ch a đ ợc chính xác, còn để xảy ra tình trạng bản án hình sự b h y, b sửa. Do nhiều nguyên nhân ch quan và khách quan khác nhau làm ảnh h ng đến chất l ợng bản án, đó là: trình đ , năng lực chuyên môn nghi p v c a Th m phán còn hạn chế .M t số Th m phán ch a th ng xuyên, k p th i cập nhật kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt đ ng xét xử. M t số Th m phán thực hi n vi c thu thập, đánh giá chứng cứ ch a thật đầy đ , khách quan, toàn di n nh ng v n quyết đ nh đ a v án ra xét xử. Hoạt đ ng xét xử c a m t số Th m phán ch a bảo đảm đúng nguyên tắc “suy đoán vô t i”, d n đến Th m phán có thái đ đối xử v i ng i b bắt, b can, b cáo nh là ng i có t i, ngoài ra còn có thái đ bảo th , đ nh kiến trong giải thích và áp d ng pháp luật theo h ng bất lợi cho ng i b tình nghi phạm t i. Ngoài ra , m t số Th m phán ch a đáp ứng đ ợc nh k năng điều khiển hoạt đ ng xét xử tại phiên tòa m t cách khoa h c, quá trình tiến hành xét hỏi c ng nh điều kiển hoạt đ ng tranh luận giữa luật s và kiểm sát viên ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu cải cách t pháp. Trong khi tiến hành hoạt đ ng xét xử, Th m phán t duy xét xử theo kiểu Th m vấn b cáo là chính. - Chất lượng hoạt động xét xử của ội thẩm nhân dân B luật TTHS n c ta quy đ nh HTND tham gia vào hoạt đ ng xét xử v án hình sự, thể hi n sự tham gia c a nhân dân vào quản lỦ xư h i, thể hi n tính dân ch , tính nhân dân c a nhà n c. Cho nên, hoạt đ ng xét xử sơ th m v án hình sự luôn có sự tham gia c a HTND và số l ợng HTND luôn chiếm 132 đư số trong thành viên h i đ ng xét xử. V i vai trò, chức năng, nhi m v c a HTND đư góp phần đ a bản án đ ợc giải quyết nhanh chóng, k p th i, bản án đư thể hi n đ ợc Ủ chí và nguy n v ng c a nhân dân, góp phần quan tr ng trong công tác đấu tranh, phòng chống t i phạm. Tuy nhiên, thực ti n hoạt đ ng xét xử c a đ i ng HTND hi n nay cho thấy: HTND còn bất cập nhiều về trình đ , năng lực, chuyên môn, nghi p v xét xử. HTND ch yếu làm vi c kiêm nhi m, không có nhiều th i gian để nghiên cứu h sơ v án, đây là m t trong những nguyên nhân cơ bản làm ảnh h ng trực tiếp đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử c ng nh chất l ợng bản án. - Chất lượng hoạt động tranh tụng của Luật sư và Kiểm sát viên Trên tinh thần cải cách t pháp c a n c ta, vấn đề tranh t ng tại phiên tòa luôn đ ợc sự quan tâm c a ngành tòa án. Hoạt đ ng tranh t ng c a luật s v i Kiểm sát viên góp phần giúp cho h i đ ng xét xử đánh giá đ ợc chứng cứ c ng nh nhìn nhận n i dung v án đ ợc m t cách khách quan, tạo nền tảng cho vi c áp d ng pháp luật c a Th m phán và HTND đ ợc chính xác. Hoạt đ ng tranh t ng tại phiên tòa đư phát huy đ ợc vai trò và trách nhi m c a những ng i tham gia tranh t ng, những luận chứng bào chữa c a luật s và những đối đáp c a Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt đ ng xét xử đư góp phần tích cực cho H i đ ng xét xử đánh giá chứng cứ v án m t cách khách quan, dân ch hơn về n i dung v án. Bên cạnh đó, m t số luật s tham gia tranh luận chỉ mang nặng vi c khai thác các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bắt bẻ về câu chữ hoặc những l i vi phạm nhỏ mà không đi vào những tình tiết c a v án m t cách toàn di n để bảo v quyền lợi chính đáng cho b cáo. M t số v án, hoạt đ ng tranh luận giữa Luật s và Kiểm sát viên còn căng thẳng thay vì phải xuất phát từ vi c đ a ra các chứng mà chỉ là sự công kích giữa hai phía bu c t i và gỡ t i. Ngoài đ i ng luật s thì m t số Kiểm sát viên tham gia phiên tòa không ch đ ng xét hỏi b cáo để làm rõ những tình tiết bu c t i, không đối đáp đến 133 cùng những vấn đề mà Luật s đ a ra. Không ít KSV còn có tâm lỦ ngại tranh luận v i Luật s . KSV tranh luận tại phiên tòa còn có thái đ thiếu bình tĩnh, thiếu tự tin khi xử lỦ tình huống phát sinh tại phiên tòa nên đư b lúng túng hoặc né tránh các vấn đề, các tình tiết c a v án cần làm sáng tỏ. - Cơ chế phối hợp trong hoạt động xét xử Công tác phối hợp để rút kinh nghi m trong hoạt đ ng xét xử, nhất là các v án phức tạp, các v án đặc bi t nghiêm tr ng giữa TAND và VKSND nhằm nâng cao trình đ c a Th m phán, Kiểm sát viên, H i th m nhân dân trong hoạt đ ng xét xử là vi c làm hết sức cần thiết. Nh ng thực ti n vi c rút kinh nghi m trong hoạt đ ng xét xử ch a đ ợc t chức môt cách th ng xuyên. Kết thúc xét xử m t v án hình sự, chỉ có Th m phán tham gia xét xử nắm bắt đ ợc thông tin về n i dung bản án b kháng cáo, kháng ngh và kết quả giải quyết bản án c a c a Toà án cấp phúc th m. Trong khi đó, đối v i H i th m nhân dân không có đ ợc thông tin về v án mình đư tham gia xét xử, để rút kinh nghi m cho hoạt đ ng xét xử những bản án sau này. Trách nhi m c a m i cá nhân trong H i đ ng xét xử đối v i v án hình sự ch a đ ợc c thể hóa, Th m phán phải ch u tòa b trách nhi m về n i dung bản án đư tuyên. Khi m t bản án b h y, b sửa Th m phán ch t a phiên tòa ch u trách nhi m. Còn đối v i HTND mặc dù luật có quy đ nh trách nhi m, quyền và nghĩa v trong hoạt đ ng xét xử. Nh ng thực ti n hi n nay khi HTND tham gia xét xử nếu bản án b h y, b sửa thì ch a có b bất cứ m t chế tài nào nên ch a phát huy đ ợc năng lực và trách nhi m c a H i th m nhân dân trong hoạt đ ng xét xử. tălu năch ngă3 Hoạt đ ng XXST VAHS c a TAND cấp tỉnh đây là cấp xét xử lần thứ nhất kể từ khi v án đ ợc truy tố, là hoạt đ ng tố t ng chuyển tiếp từ khi v án đ ợc kết thúc điều tra, truy tố. Đây là hoạt đ ng tập thể c a H i đ ng xét xử, các thành viên trong HĐXX thực hi n chức năng, quyền hạn c a mình để giải quyết 134 VAHS. Khi tiến hành xét xử, H i đ ng xét xử sẽ công khai kết quả điều điều tra tr c đó c a các cơ quan tiến hành tố t ng, từ các chứng cứ công khai tại phiên tòa , thông qua hoạt đ ng tranh luận, h i đ ng xét xử quyết đ nh m t ng i có t i hay không có t i. Thực ti n hoạt đ ng xét xử c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B từ năm 2005 đến năm 2015, cho thấy số l ợng VAHS sơ th m thu c th m quyền giải quyết c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B hàng năm luôn tăng đư gây áp lực không nhỏ cho ngành Tòa án các tỉnh miền Đông Nam B . Tr c những thực trạng trên nh ng v i sự n lực c a TAND các tỉnh miền Đông Nam B , số v án hình sự hàng năm về cơ bản đư đ ợc xét xử k p th i, chất l ợng xét xử hàng năm đư đ ợc nâng lên. Số VAHS t n đ ng hàng năm rất ít, hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B đư đáp ứng k p th i yêu cầu nhi m v chính tr c a đ a ph ơng, đem lại sự n đ nh trật tự xư h i, tạo niềm tin c a nhân dân vào công lý. Bên cạnh những mặt tích cực đạt đ ợc, từ năm 2006 đến năm 2015, kết quả hoạt đ ng xét xử VAHS c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B v n còn gặp m t số khó khăn từ những nguyên nhân ch quan và khách quan làm ảnh h ng không nhỏ đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử đó là. T ứ n ất, m t số quy đ nh c a BLTTHS liên quan đến hoạt đ ng xét xử nh : về th i hạn chu n b xét xử, về chứng cứ, ng i làm chứng, về bi n pháp ngăn chặn, về vấn đề tranh t ng, về th t c xét hỏi…ch a đ ợc hoàn chỉnh còn nhiều bất cập làm ảnh h ng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử. T ứ hai, m t số quy đ nh trong BLHS hình sự còn nhiều bất cập làm quá trình áp d ng pháp luật ch a đ ợc thống nhất. Nhiều điều luật ch a mô tả đ ợc các dấu hi u c a t i phạm, trong quá trình áp d ng pháp luật còn phải vi n d n các văn bản d i luật, sự chênh l ch về khung hình phạt còn nhiều, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ còn nhiều bất cập. 135 T ứ ba, năng lực hoạt đ ng xét xử c a m t số Th m phán và H i th m nhân dân nh : k năng xét hỏi, k năng nghiên cứu tài li u, chứng cứ có trong h sơ v án, còn nhiều bất cập, ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu xét xử. T ứ tư, tỷ l v án hình sự hàng năm đ ợc th lỦ và đ a ra xét xử v n còn nhiều án t n đ ng, tỷ l v án t n đ ng bình quân từ 2.. T ứ năm, tình trạng bản án hình sự sơ th m b h y, b sửa hàng năm v n còn, làm ảnh h ng đến chất l ợng hoạt đ ng xét xử c ng nh quyền và lợi ích hợp pháp c a b can, b cáo. T ứ sáu, tỷ l luật sự tham gia hoạt đ ng tranh t ng trong v án hình sự còn thấp. Luật s ch yếu tham gia bảo v quyền lợi ích hợp pháp cho b cáo, còn số v án luật s tham gia bảo v quyền lợi ích hợp pháp b hại chiếm tỷ l rất ít. T ứ bảy, các trang thiết b ph c v trực tiếp cho hoạt đ ng xét xử còn nhiều hạn chế, ch a đáp ứng tốt yêu cầu tranh t ng. Thứ tám, từ kết quả nghiên cứu thực ti n hoạt đ ng áp d ng quy đ nh c a BLTTHS năm 2003 vào hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS. Tác giả tìm ra những nguyên nhân ch quan, nguyên nhân khách quan làm ảnh h ng đến bản án án hình sự b huỷ, b sửa. Trên cơ s đó, tác giả đề xuất những yêu cầu và giải pháp ch ơng 4, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất bản án hình sự b huỷ, b sửa góp nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B , đáp ứng yêu cầu c a m c tiêu cải cách t pháp n c ta hi n nay. 136 Ch ngă4 CỄCăYểUăC UăVẨăGI IăPHỄPăNỂNGăCAOăCH TăL NGăHO T Đ NGăXÉTăX ăS ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS ăC A TÒA ÁN NHÂN DỂNăC PăT NHăT IăMI NăĐỌNGăNAMăB 4.1.ăCỄCăYểUăC UăNỂNGăCAOăCH TăL NGăHO TăĐ NGăXÉTăX ăă S ăTH MăV ăỄNăHỊNHăS ăC AăTọAăỄNăNHỂNăDỂNăC PăT NHăT I MI Nă ĐỌNGăNAMăB Xây dựng Nhà n c pháp quyền xư h i ch nghĩa XHCN n c ta hi n nay đang đặt ra yêu cầu xây dựng cơ chế vận hành nhà n c, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực thu c về nhân dân. Để thực hi n đ ợc yêu cầu này, quyền t pháp cần phải đ ợc t chức, thực hi n theo nguyên tắc đ c lập trong phạm vi đư đ ợc phân công và ch u sự giám sát c a nhân dân. Nâng cao chất l ợng xét xử v án hình sự là m t yêu cầu hết sức quan tr ng trong công tác cải cách t pháp. Từ thực ti n hoạt đ ng xét xử sơ th m VAHS c a TAND cấp tỉnh miền Đông Nam B hi n nay. Bên cạnh những mặt tích cực đạt đ ợc thì hoạt đ ng áp d ng B luật TTHS năm 2003 vào hoạt đ ng xét xử xử còn có sai lầm. D n đến bản án, quyết đ nh c a Tòa án đư b sửa, b h y, đặc bi t v n còn để xảy ra những tr ng hợp kết án oan ng i không có t i. Để khắc ph c những thiếu sót trong hoạt đ ng xét xử án hình sự sơ th m, đ ng th i nhằm nâng cao chất l ợng hoạt đ ng xét xử v hình sự, cần thực hi n tốt các yêu cầu sau đây.

4.1.1. Yêu c uăc a c iăcáchăt ăpháp