K tălu năchung

91 K TăLU NăVÀăKI NăNGH

1. K tălu năchung

Sau quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: 1.1. Phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 4 – 5 tuổi. Với kh năng ghi nhớ có chủ định tốt và nh y bén giúp cho đứa trẻ có đ i sống tâm lí bình thư ng và ổn định. Nh có ghi nhớ mà đứa trẻ tích lũy được vốn kinh nghiệm và đem những kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Ghi nhớ có chủ định còn có vai trò đặc biệt to lớn trong quá trình nhận thức của trẻ. Nó giúp cho đứa trẻ lưu giữ l i kết qu của quá trình c m giác và tri giác, nh đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động lần đầu tiên và cái cũ đã tác động trước đây để có thể ứng xử thích hợp tức thì với hoàn c nh sống. 1.2. Kết qu nghiên cứu thực tr ng cho thấy nhìn chung kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi còn thấp, và có sự chênh lệch khá rõ nét về kh năng ghi nhớ có chủ định giữa các cá nhân trẻ. Trên thực tế trẻ lứa tuổi này, ghi nhớ không chủ định còn chiếm ưu thế, đa số trẻ chưa có tính chủ định và sự nh y bén trong ghi nhớ nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động chơi. Một số trẻ ghi n hớ với tốc độ khá nhanh tuy nhiên nó không được lâu dài, chóng quên. Kết qu điều tra còn cho thấy, hầu hết GV mầm non đã quan tâm, tích cực sử dụng các biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi trong quá trình cho trẻ LQVT. Tuy nhiên, các biện pháp mà GV sử dụng còn mang tính hình thức và chưa được sử dụng một cách linh ho t. 1.4. Để phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong ho t ho t động cho trẻ LQVT, chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng các biện pháp sử dụng TCHT mà chúng tôi đã xây dựng. 1.5 . Kết qu thực nghiệm sư ph m cho thấy: sau TN mức độ ghi nhớ có chủ định của trẻ nhóm TN cao hơn hẳn mức độ ghi nhớ có chủ định của trẻ nhóm ĐC; dưới tác động của một số biện pháp đã thực nghiệm với sự tổ chức hướng dẫn đúng đắn của GV và sự tham gia tích cực của trẻ, kh năng ghi 92 nhớ có chủ định của trẻ TN được nâng lên một cách rõ rệt. Điều đó chứng tỏ những biện pháp được đề xuất trong nghiên cứu này là thực sự có tính kh thi và tính hiệu qu .

2. Ki năngh ăs ăph m