Những vấn đề lí luận về TCHT

17 ph i làm gì để ghi nhớ tốt hơn.Vì thế độ tuổi này, cô giáo dần dần bồi dưỡng cho trẻ những biện pháp ghi nhớ có chủ định đơn gi n nhất. Cô giáo d y trẻ ghi nhớ một tài liệu trực quan hay ngôn ngữ nào đó nào đó cần chú ý tìm hiểu tài liệu đó, cố suy nghĩ về nội dung tài liệu ấy, ôn l i hành động và những từ được ghi nhớ… Khi ghi nhớ một bài thơ hay bài hát ngắn trẻ ôn đi ôn l i nhiều lần cho đến khi thuộc tới mức độ nào đó. Tho t đầu trẻ không tự đặt ra cho mình nhiệm vụ ghi nhớ và tự mình không đặt ra được những biện pháp tương ứng. Ngư i lớn b o trẻ nhớ cái này hay cái kia, tổ chức những ho t động nhằm gi i quyết nhiệm vụ đó, chỉ ra một vài biện pháp giúp ghi nhớ tốt nhất… Khi trẻ thu được kinh nghiệm đáng kể về phương diện đó, nó bắt đầu tự đề ra cho mình nhiệm vụ ghi nhớ, theo sáng kiến của mình để chủ định ghi nhớ hay nhớ l i tài liệu cần thiết. Theo nghiên cứu của A.N. Leonchiev thì dưới sự nh hư ng của ngư i lớn, trẻ bắt đầu nắm được một số thủ thuật nhớ như phân lo i, phân nhóm tài liệu nhớ theo nhóm. Nh tính mục đích mà quá trình ghi nhớ thay đổi vị trí của mình trong đ i sống tâm lí trẻ. Trước đây trí nhớ đóng vai trò cơ chế đ m b o cho quá trình tâm lí này hay kiểm tr tiến trình quá trình tâm lí khác. lứa tuổi mẫu giáo, trí nhớ tr thành quá trình chính, tr thành thao tác bên trong, chiếm vị trí mới trong cấu trúc của ho t động nhận thức trẻ mẫu giáo.

1.2.2. Những vấn đề lí luận về TCHT

1.2.2.1. Khái niệm về TCảT Trước hết ph i hiểu thuật ngữ trò chơi game hay chơi play có thể hiểu được nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa rộng trò chơi được miêu t như “ những trò chơi gi i trí và khây khỏa” hoặc như “ những cách thức tự nhiên tiêu khiển ” với những cách dùng từ như thế, trò chơi thành ra đồng nghĩa với chơi, thể hiện 3 đặc trưng: luật chơi, mục đích, c nh tranh. Có thể nói trò chơi được xem như một tiểu ph m trù của ho t động chơi. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về TCHT. Trong lý luận d y học tất c những trò chơi gắn liền với việc d y học như là phương pháp, hình thức tổ chức và tập luyện cho trẻ, không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi đều gọi TCHT. 18 TCHT là trò chơi có luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự m rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có, nhằm phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết cho trẻ - trong đó có nội dung học tập được kết hợp với hình thức chơi. Theo Nguy ễn Thị Hòa: “TCHT thuộc nhóm trò chơi có luật thư ng là do ngư i lớn nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục và d y học hướng tới việc phát triển ho t động trí tuệ cho trẻ, TCHT có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian và trong trò chơi có chứa đựng yếu tố d y học”. [16] 1.2.2.2. Đặc điểm của TCảT - TCHT là lo i trò chơi có nhiệm vụ trí lực được thực hiện dưới hình thức nhiệm vụ chơi vui vẻ, tho i mái. đây nội dung học tập được lồng ghép vào nội dung chơi; động cơ học tập hòa quyện vào động cơ chơi. Việc thực hiện các thao tác chơi, hành động chơi chính là thực hiện nhiệm vụ trí dục. - TCHT nhiều d ng khác nhau với nội dung phong phú. Mỗi d ng trò chơi đều có yêu cầu riêng của mình. Tuy nhiên mỗi trò chơi học tập ph i cho trẻ được luyện tập ho t động tư duy và giáo dục đ o đức cho trẻ. Mỗi TCHT cần kết hợp hai yếu tố: nhận thức và hài hước để trẻ có hứng thú chơi và nỗ lực cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử thách khi chơi. Vì vậy, tham gia TCHT chính là quá trình trẻ học không chủ định, trẻ chơi – học. - Tr ong TCHT, hành động chơi và động cơ chơi có sự thống nhất chặt chẽ với nhau. Động cơ thúc đẩy trẻ hành động là trẻ ph i thực hiện đúng thao tác hành động mà trò chơi đặt ra. - TCHT có cấu trúc rõ ràng gồm ba phần: nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi. Ba phần này có liên quan chặt chẽ với nhau, thiếu một trong ba thành phần này thì không thể tiến hành trò chơi được. Nội dung chơi chứa đựng nhiệm vụ nhận thức. Nó có thể là phát triển một vài chức năng tâm lý nào đó của ho t động trí tuệ; có thể là nhận thức một điều gì đó mới mẻ hoặc củng cố một biểu tượng mà trẻ đã biết. Hành động chơi là hệ thống các thao tác, chủ yếu là thao tác trí óc nhằm thực hiện nhiệm vụ nhận thức mà trò chơi đặt ra. Luật chơi là những quy định mà nhất thiết trẻ ph i tuân thủ trong khi 19 chơi, nếu phá vỡ chúng thì trò chơi cũng bị phá vỡ. Luật chơi quy định tính chất, phương pháp hành động, cách thức tổ chức và điều khiển hành vi, các mối quan hệ của trẻ trong khi chơi. - TCHT bao gi cũng có một kết qu nhất định, trẻ c m nhận được kết qu hành động của mình. Kết qu này có ý nghĩa to lớn đối với trẻ. Nó mang l i niềm vui cho trẻ, thúc đẩy tính tích cực của trẻ, nó củng cố, m rộng, phát triển vốn hiểu biết của trẻ. Đối với cô giáo kết qu trò chơi luôn là chỉ tiêu đánh giá mức độ thành công hoặc mức độ lĩnh hội tri thức của trẻ. - Qua trò chơi trẻ bộc lộ được tính tự lập và sáng kiến của mình được thể hiện qua các thao tác chơi, hành động chơi, tự sưu tầm các phương thức hành động trong các tính huống chơi, trong việc vận dụng linh ho t, sáng t o những hiểu biết, kỹ năng, kỹ x o của mình để gi i quyết nhiệm vụ nhận thức hoặc phán đoán những tình huống có thể xẩy ra nhằm thay đổi chiến thuật chơi của mình. - Trong trò chơi bao gi cũng tồn t i mối quan hệ giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ. Mối quan hệ này được quy định b i nhiệm vụ chơi, hành động chơi và luật chơi. Trong TCHT, Gv có thể trực tiếp là ngư i tổ chức trò chơi cho trẻ, nhưng cũng có thể điều khiển gián tiếp trò chơi thông qua vai chơi của mình trong trò chơi. Khi mối quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ giữa những ngư i cùng chơi, cùng ph i tích cực thực hiện nhiệm vụ chơi, hành động chơi và luật chơi để đ t kết qu chơi. 1.2.2.3. Cấu trúc của TCảT TCHT bao gi cũng có một cấu trúc rõ ràng, gồm bốn thành tố: nhiệm vụ nhận thức nội dung chơi, luật chơi quy tắc chơi, hành động chơi động tác chơi. - Nhiệm vụ nhận thức Nhiệm vụ nhận thức chính là nội dung chơi, đây là thành phần cơ b n của TCHT, nó khêu gợi nguyện vọng, hứng thú chơi, kích thích tích cực của trẻ. Nội dung chơi có tính chất như là một bài toán mà trẻ ph i gi i dựa trên các điều kiện đã cho. Các trò chơi khác nhau có nhiệm vụ nhận thức khác nhau. Nó có thể là phát triển một vài chức năng tâm lí nào đó của ho t động trí tuệ quan sát, tư duy, tư ng tượng, chú ý , ghi nhớ …; có thể nhận thức một điều gì mới mẻ hoặc củng cố một biểu tượng mà trẻ đã biết. 20 Ví dụ: trò chơi “ thi xem ai nhanh ” nội dung chơi là yêu cầu trẻ ph i giơ nhanh số hoặc hình nào đó theo hiệu lệnh của cô. Nếu ai giơ chính xác và nhanh số hoặc hình mà cô yêu cầu thì sẽ chiến thắng, còn ai giơ sai hoặc chậm thì thua. - Hành động chơi Là những động tác trẻ sẽ thực hiện trong khi chơi, nó là thành tố đặc trưng của TCHT. Chúng gồm một chuỗi các động tác riêng biệt và thư ng diễn ra cùng l i nói. Hành động chơi càng phong phú bao nhiêu thì trò chơi càng lí thú bấy nhiêu. Hệ thống các thao tác trong hành động chơi do nhiệm vụ chơi nhiệm vụ nhận thức quy định và diễn ra theo một luật chơi quy tắc chơi. Ví dụ: trò chơi “ tìm số nhỏ hơn số của cô ”, trẻ ph i nhìn xem số của cô là số mấy, tìm xem những số nào nhỏ hơn số ấy - Luật chơi L à những quy tắc mà nhất thiết trẻ ph i tuân thủ trong khi chơi, nếu phá vỡ ch úng thì trò chơi cũng bị phá vỡ. Luật chơi quy định tính chất, phương pháp hành động, cách thức tổ chức và điều khiển hành vi, các mối quan hệ của trẻ trong khi chơi. Mỗi TCHT đều có luật chơi do nội dung chơi quy định. Ví dụ: trò chơi “tìm đúng số nhà” luật chơi là về nhà có chữ số 5, nếu ai về nhà không đúng số 5 thì ngư i đó bị thua sai. 1.2.2.4. TCHT của mầm non nói chung và trẻ 4 – 5 tuổi TCHT cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 4 – 5 tuổi nói riêng rất phong phú và đa d ng và chúng thư ng có những đặc điểm sau: - Được quy định rõ ràng b i luật chơi, thư ng do ngư i lớn nghĩ ra nhằm mục đích giáo dục trí tuệ và nhân cách. - Trong TCHT, vị thế của mọi trẻ tham gia đều như nhau. - Tên gọi của TCHT thư ng ph n ánh nội dung chơi và khơi dậy hứng thú của trẻ đối với trò chơi. TCHT được tổ chức để d y học và nhằm mục đích huy động tró óc của trẻ làm việc thực sự trong khi gi i quyết nhiệm vụ nhận thức và phát triển trí thông minh. - Các ho t động và mối quan hệ của ngư i chơi đều được chỉ đ o bằng luật chơi của TCHT. 21 - TCHT bao gi cũng có kết qu nhất định. 1.2.2.5. TCảT trong ho t động làm quen với toán TCHT được sử dụng trong ho t động cho trẻ LQVT là lo i trò chơi có nhiệm vụ chơi và hành động chơi, luật chơi hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ hình thành và cũng cố các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non. Kết qu thu được qua trò chơi là hình thành và củng cố các biểu tượng toán sơ đẳng và gây cho trẻ những hứng thú, nhận thức với toán học. TCHT trong ho t động cho trẻ làm quen với toán là d ng cụ thể của ho t động chủ đ o của trẻ, được xây dựng theo quy luật phát triển nhận thức nói chung và quy luật hình thành biểu tượng toán của trẻ nói riêng. Đó là môi trư ng diễn ra ho t động chơi. B i nội dung trò chơi phán ánh những dấu hiệu và mối quan hệ toán học có trong các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh trẻ. Trong nó chứa đựng kinh nghiệm về những kiến thức toán học, những kĩ năng nhận biết chúng và thái độ đối với chúng trong nền văn hóa nhân lo i. Động cơ của ho t động chơi d ng này không nằm trong kết qu mà chính quá trình thực hiện hành động chơi nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi gi i trí, nhu cầu nhận thức những kiến thức toán học và những kĩ năng nhận biết chúng của trẻ. TCHT trong ho t động cho trẻ làm quen với toán có hình thức cấu trúc của trò chơi nhận thức, mang nội dung biểu tượng toán học. Những trò chơi này do ngư i lớn nghĩ ra với nôi dung ph n ánh những dấu hiệu và các mối quan hệ toán học có trong các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Nôi dung này chức đựng trong nhiệm vụ nhận thức, hành động chơi, kết qu chơi, trong một tình huống chơi cụ thể. Trình độ phát triển biểu tượng toán học của trẻ được thể hiện kết qu chơi kết qu nhận thức. Kết qu chơi được xác định b i sự giúp đỡ của luật chơi và kết qu này được thể hiện qua l i nói, qua trình tự thực hiện các thao tác trong hành động nhận thức và qua s n phẩm chơi của trẻ. 1.2.3. Hoạt động cho trẻ LQVT của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Ho t động cho trẻ LQVT trư ng mầm non là ho t động học tập có đặc thù của trẻ mầm non, ho t động này được quy định rõ ràng về mục đích, nội 22 dung, hình thức, phương tiện để tiến hành trong chương trình giáo dục mầm non.Thông qua ho t động LQVT trư ng mầm non, GV tác động có định hướng tới trẻ nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức ban đầu dưới d ng những biểu tượng toán học sơ đẳng với hình thành những dấu hiệu toán học và mối quan hệ toán học có trong các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh trẻ. Ch ính những kiến thức, kĩ năng toán sơ đẳng mà trẻ nắm được là phương tiện để phát triển tư duy toán học cho trẻ và góp phần thực hện giáo dục toàn diện nhân cách trẻ. trư ng mầm non hiện nay, nội dung chương trình “ Hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo” hiện hành bao gồm 3 hướng sau: - Hình thành cho trẻ những biểu tượng toán học sơ đẳng biểu tượng số lượng, số và phép đếm, biểu tượng kích thước, hình d ng, biểu tượng về không gian và biểu tượng th i gian. Các nội dung này được sắp xếp theo nguyên tác đồng tâm. Mỗi biểu tượng được hình thành trước sẽ là cơ s để hình thành những biểu tượng và khái niệm toán học tiếp theo trong mối quan hệ gắn bó với nhau và ngược l i. - D y trẻ bước đầu nắm các mối liên hệ, quan hệ và sự phụ thược toán học như: các mối quan hệ số lượng giữa tập hợp các vật bằng nhau, không bằng nhau, mối quan hệ số lượng về kích thước của các vật trong dãy, mối quan hệ giữa các số liền kề thuộc dãy số tự nhiên, các mối quan hệ th i gian, sự phụ thuộc giữa kích thước, độ dài thước đo và kết qu đo lư ng. - D y trẻ một số biện pháp hành động nhận biết nhất định như: xếp chồng, xếp c nh, đếm, đếm tách, đo lư ng, thêm, bớt, kh o sát. Đồng th i hình thành trẻ các thao tác nhận biết thao tác trí tuệ như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. Nội dung hình thành biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ 4 – 5 tuổi trư ng mầm non cụ thể như sau: - Nội dung hình thành biểu tượng số lượng, số và phép đếm cho trẻ 4 – 5 tuổi + Đếm các đối tượng trong ph m vi 10 và đếm theo kh năng. + Nhận biết chữ số, số lượng và số thứ tự trong ph m vi 5. 23 + Nhận biết ý nghĩa các con số được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày số nhà, số điện tho i, biển số xe … - So sánh, sắp xếp theo quy tắc + So sánh, phát hiện quy tắc sắp xếp và sắp xếp theo quy tắc. - Đo lư ng + Đo độ dài một vật bằng một đơn vị đo. + Đo dung tích bằng một đơn vị đo. - Hình d ng + So sánh sự khác nhau và giống nhau của các hình : hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình chữ nhật. + Chắp ghép các hình hình học để t o thành các hình mới theo ý thích và theo yêu cầu. - Định hướng không gian và định hướng th i gian + Xác định vị trí của đồ vật so với b n thân trẻ và so với ngư i khác phía trước – phía sau, phía trên – phía dưới, phía ph i – phía trái. + Nhận biết các buổi: sáng, trưa, chiều, tối. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ 4 – 5 tuổi được quy định trong chương trình giáo dục mầm non được đưa tới trẻ bằng việc phối hợp sử dụng các phương pháp, biện pháp d y học trực quan sử dụng hành động mẫu, vật mẫu, tổ chức cho trẻ quan sát… với các phương pháp d y học dùng l i nói l i hướng dẫn, gi ng gi i, diễn gi i, các câu hỏi gợi m , sử dụng các yếu tố văn học vào quá trình d y trẻ cùng với các phương pháp d y học thực hành luyện tập bằng các bài tập, sử dụng trò chơi, thử nghiệm, giao nhiệm vụ…. Hiệu qu của việc tổ chức các ho t động LQVT cho trẻ trư ng mầm non phụ thuộc vào kh năng phối hợp sử dụng các phương pháp, biện pháp d y học của GV. Trong các phương pháp, biện pháp d y học với trẻ nhỏ, do xuất phát từ đặc thù ho t động vui chơi là ho t động chủ đ o của trẻ mẫu giáo nên việc sử dụng các trò chơi, đặc biệt là d ng TCHT vào các ho t động cho trẻ LQVT đem l i hiệu qu rất lớn. B i vì nó phù hợp với nhu cầu được ho t động, được vui chơi của trẻ, trẻ được 24 học một cách tự nguyện và hứng thú vì vậy các nhiệm vụ nhận thức được trẻ gi i quyết một cách hiệu qu hơn. Trẻ hơn mà chơi, chơi mà học là con đư ng hoặc cách thức d y học phù hợp nhất với trẻ. Tùy tình huống, nội dung, nhiệm vụ d y học cụ thể mà GV có thể sử dụng TCHT như một biện pháp hay phương pháp d y học trong các ho t động cho trẻ LQVT để đem l i hiệu qu d y học cao nhất cho trẻ. 1.2.4.ăTròăch iăh căt păv iăs ăphátătri năkh ănĕngăghiănh ăcóăch ăđ nhăc aă tr ă4ăậ 5ătu iăthôngăquaăho tăđ ngăLQVT 1.2.4.1. Trò chơi học tập với sự phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động LQVT D.M.Ixtômina đã nghiên cứu sự phụ thuộc của kết qu ghi nhớ vào các lo i ho t động khác nhau như trong trò chơi, gi học, lao động và trong phòng thí nghiệm. D.M. Txtômina đã đi đến kết luận rằng : “Hiệu suất ghi nhớ có chủ định của trẻ trong trò chơi được tổ chức một cách sống động cao hơn trong các ho t động khác”. Có thể nói những điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ biết ghi nhớ, nhớ l i có chủ định được t o ra trong trò chơi. Với đặc trưng cơ b n của TCHT là lo i trò chơi có luật cố định được ngư i lớn nghĩ ra với nhiều nội dung, luật chơi khác nhau và cho trẻ chơi. Trong TCHT nhi ệm vụ nhận thức không đặt ra trực tiếp và công khai trước trẻ, mà nằm trong nhiệm vụ chơi, trong nội dung, hành động chơi và trong luật chơi. Để thực hiện nhiệm vụ chơi và có kết qu chơi đòi hỏi trẻ ph i ghi nhớ nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi đã được định sẵn của TCHT: - T rẻ ph i nhớ nhiệm vụ chơi. Nhiệm vụ chơi có trong trò chơi và đòi hỏi trẻ ph i ghi nhớ để thực hiện chính xác nhiệm vụ chơi của trò chơi mà trẻ tham gia. Mỗi trò chơi học tập khác nhau có nhiệm vụ chơi khác nhau. Các nhiệm vụ chơi rất đa d ng, ví dụ “Cái gì thay đổi” có nhiệm vụ nhận thức là trẻ ph i dựa vào trí nhớ của mình để tái hiện l i cách sắp xếp các vật trong nhóm, trên cơ s đó so sánh sự sắp đặt đồ vật. TCHT trong ho t động cho trẻ LQVT yêu cầu trẻ ph i nhớ những kiến thức kĩ năng toán học để vận dụng chúng vào thực hiện nhiệm vụ chơi. 25 Ví dụ: Trò chơi “Về đúng nhà” có nhiệm vụ chơi là tìm đúng nhà có số tương ứng với thẻ số trẻ đang có. Để chơi được và đ t kết qu chơi của trò chơi này thì trẻ ph i ghi nhớ được nhiệm vụ chơi là tìm đúng nhà có số tương ứng với thẻ số trẻ đang có. Và để thực hiện được nhiệm vụ này trẻ còn ph i dựa vào kiến thức, kĩ năng nhận biết chữ số có nghiã là trẻ ph i quan sát và nhớ được thẻ số trẻ đang có là số gì và về nhà số có số đó, như: thẻ số cầm trên tay là số 5 thì trẻ về nhà có số 5. - Trẻ ph i nhớ hành động chơi. Hành động chơi gồm một chuỗi các động tác riêng biệt và thư ng diễn ra cùng l i nói. Các hành động chơi trong trò chơi rất đa d ng, đòi hỏi trẻ ph i ghi nhớ nhanh chóng và chính xác từng động tác trong khi c hơi để nhằm gi i quyết nhiệm vụ chơi. Đối với trò chơi học tập mới thì cô giáo vừa làm mẫu vừa gi i thích cho trẻ quan sát và ghi nhớ những động tác đó để thực hiện trong khi chơi. Ví dụ: Khi bắt đầu cho trẻ làm quen với trò c hơi “Về đúng nhà”, cô giáo làm mẫu hành động chơi là cô vừa di chuyển theo vòng tròn hoặc di chuyển tự do vừa hát một bài hát, khi có hiệu lệnh “về nhà, về nhà” thì sẽ nhanh chóng ch y tìm đúng số nhà tương ứng với thẻ số đang có. Còn đối với trò chơi học tập cũ thì trẻ sẽ ph i nhớ l i những động tác sẽ thực hiện trong khi chơi. Điều này giúp kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ nh y bén và chính xác hơn. - Trẻ ph i nhớ luật chơi. Mỗi trò chơi học tập có luật chơi riêng được quy định b i nội dung chơi. Luật chơi nhằm đánh giá kết qu chơi hay hành động chơi đúng hay sai của ngươi chơi, xem xét “hình ph t” khi ngư i chơi ph m luật và hoàn thiện hành động chơi không đúng đó. Luật chơi sẽ được cô giáo phổ biến trước khi chơi và các hình ph t sẽ được cô giáo làm mẫu cho trẻ quan sát và ghi nhớ. Trẻ không thể chơi và đ t kết qu chơi khi không nhớ luật chơi. Vì thế khi tham gia trò chơi đòi hỏi trẻ ph i nhớ luật chơi. Ví dụ: Trò chơi “về đúng nhà” nếu như b n nào về sai nhà sai số tương ứng thì b n đó ph i nh y lò cò một vòng xung quanh lớp. - Sau quá trình chơi trẻ ph i đ t kết qu chơi và ph i ghi nhớ kết qu chơi để đánh giá mình đã chơi như thế nào. Khi tham gia trò chơi “về đúng nhà” trẻ 26 ph i nhớ mình đã về ngôi nhà số bao nhiêu, có đúng với số thẻ trẻ có hay không. Điều này nhằm thúc đẩy tính chủ động trong ghi nhớ của trẻ, nó rèn luyện, phát triển kh năng ghi nhớ của trẻ. TCHT là một trong những biện pháp hay phương pháp đem l i hiệu qu nhất trong việc phát triển tâm lý và nhận thức của trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 4 – 5 tuổi. Trong ho t động LQVT, TCHT không chỉ cung cấp kiến thức sơ đẳng về toán học mà còn phát triển m nh về kh năng ghi nhớ có chủ định. TCHT là một d ng của trò chơi; với sự hấp dẫn, lôi cuốn của TCHT nó giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi, sự hứng thú, tính tích cực chủ động khi tham gia vào trò chơi. Chính vì thế mà tính chủ định trong ghi nhớ của trẻ cũng chủ động và hiệu qu hơn. Giúp cho sự nh y bén và tính sẵn sàng trong kh năng ghi nhớ của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nhanh, chính xác và lâu dài hơn. Khi chơi các TCHT trong ho t động cho trẻ LQVT, trẻ 4 – 5 tuổi sử dụng những kĩ năng ghi nhớ có chủ định như quan sát, c m nhận, thực hành… để dễ dàng nhớ được nội dung, luật chơi và tái hiện nội dung chơi bằng những hành động chơi cụ thể nhằm gi i quyết nhiệm vụ của trò chơi đặt ra. TCHT giúp đứa trẻ nhớ l i và nhận l i các biểu tượng toán học đã nhìn thấy trước đây hay những tri thức đã được học. Ví dụ: trò chơi “ số nào biến mất” đòi hỏi trẻ ph i quan sát và ghi nhớ kĩ để phát triện trong những con số đã nhìn thấy, số gì không còn đó nữa. Việc sử dụng TCHT trong ho t động cho trẻ LQVT phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, không bị áp đặt, trẻ nhanh chóng ghi nhớ những nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi của TCHT từ đó trẻ dễ dành gi i quyết nhiệm vụ nhận thức do TCHT đề ra. 1.2.4.2. Biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi a. Biện pháp là gì ? Để gi i quyết một vấn đề cụ thể nào đó, chúng ta không thể không tìm hiểu những yếu tố xung quanh nó như nhiệm vụ, mục đích, hình thức, nội dung, phương pháp và đặc biệt là biện pháp tiến hành. Vậy biện pháp là gì ? Theo định nghĩa của từ điển Tiếng việt của tác gi Nguyễn Như Ý thì biện pháp là cách làm, cách gi i quyết một vấn đề cụ thể [46] 27 Theo từ điển tiếng việt của Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam thì biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, gi i quyết một vấn đề cụ thể [38] Theo từ điển Giáo dục học: “Biện pháp giáo dục là cách tác động có định hướng, có chủ đích, phù hợp với tâm lí đến đối tượng giáo dục nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi những phẩm chất và năng lực của đối tượng”. Trong biện pháp hàm chứa các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức. Những yếu tố này có tác động qua l i với nhau. Như vậy, biện pháp là một ph m trù mang tính biện chứng nhưng không ph i bất biến mà nó có sự thay đổi phù hợp với tình huống, hoàn c nh và nhu cầu thực tiễn. Việc xác định đúng biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu qu gi i quyết công việc, đ t được mục đích đề ra. Riêng về biện pháp giáo dục mầm non thì tác gi Nguyễn Thị Hòa 2012 định nghĩa: “Biện pháp giáo dục mầm non là cách làm cụ thể trong ho t động hợp tác cùng nhau giữa cô và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đ t ra lứa tuổi mầm non” [16] Trong nghiên cứu này, khái niệm biện pháp được hiểu là cách làm, cách gi i quyết một vấn đề cụ thể. b. Biện pháp sử dụng TCảT nhằm phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi. Theo Hoàng Phê, sưu tầm và sử dụng là quá trình chọn lấy những cái đ m b o nguyên tắc và đáp ứng được yêu cầu trong nhiều cái cùng lo i; sau đó tiến hành thực hiện theo các biện pháp đề xuất sao cho việc làm đ t được mục đích và kết qu tốt nhất. Xuất pháp từ những khái niệm công cụ, mà chúng tôi m nh d n đưa ra khái niệm “ Biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triền kh năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi là cách sử dụng TCHT phù hợp, đ m b o nguyên tắc, đáp ứng yêu cầu giáo dục nói chung và phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định nói riêng. Quá đó giúp cho trẻ nhận biết và vận dụng các kĩ năng ghi nhớ nhanh, chính xác và lâu dài trong quá trình tham gia TCHT nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục một cách hiệu qu ”. 28 Ti uăk tăch ngă1 Qua nghiên cưu cơ s lý luận của việc sử dụng TCHT nhằm phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong ho t động cho trẻ LQVT, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: - Ghi nhớ là quá trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đ i sống tâm lí của con ngư i, là điều kiện không thể thiếu để con ngư i có đ i sống tâm lí bình thư ng. Ghi nhớ giúp con ngư i tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vốn kinh nghiệm trong cuộc sống và ho t động, đáp ứng ngày càng cao của cá nhân và xã hội. Đối với nhận thức, ghi nhớ có vai trò đặc biệt to lớn. Nó giữ l i các kết qu của quá trình nhận thức, nh có con ngư i có thể học tập và phát triển trí tuệ của mình. Vì thế, việc rèn luyện kh năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác trí dục lẫn đức dục trong trư ng mầm non. - Phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi có thể tiến hành lông ghép, tích hợp mọi các ho t động chung và trong ho t động cho trẻ LQVT trư ng mầm non. Trong đó việc phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi bằng TCHT là một biện pháp hay phương pháp hữu hiệu và hiệu qu nhất. B i vì vui chơi là ho t động chủ đ o của trẻ mẫu giáo, mà TCHT có kh năng kích thích, thu hút, lôi cuốn trẻ tham gia gi i quyết những nhiệm vụ nhận thức và nâng cao phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi. - Biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong ho t động cho trẻ LQVT là tổ hợp những cách thức tổ chức TCHT trong ho t động cho trẻ LQVT nhằm mục đích phát triển kh năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi. Việc đề xuất các biện pháp sử dụng TCHT nhằm pháp triển kh năng ghi nhớ có chủ định của tre 4 – 5 tuổi trong ho t động cho trẻ LQVT có ý nghĩa đối với việc đổi mới phương pháp d y và học trong GDMN. 29 CH NG 2:ăTH CăTR NG C A VI CăS ăD NG TRọăCH IăH CăT P NH Mă PHÁTăTRI NăKH ăNĔNGăGHIăNH ăCịăCH ăĐ NHăC A TR ă4ăậ 5ăTU I 2.1.ăVƠiănétăv ăđ aăbƠnăvƠăkháchăth ănghiênăc u Chúng tôi tiến hành điều tra 2 trư ng mầm non trên địa bàn Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An : - Trư ng thứ 1: Trư ng mầm non Tuổi Ngọc - Trư ng thứ 2: Trư ng mầm non Tuổi Thơ

2.2 .ăM căđíchăđi uătra