Ph ng pháp t ng h p và cân

30 kinh t pháp lý thu c đ i t ng h ch toán k toán, kiểm tra ho t đ ng s n xu ất kinh doanh.

2. Ph ng pháp tính giá

Tính giá là ph ng pháp thông tin và ki ểm tra về chi phí trực ti p và gián ti p cho t ng lo i ho t đ ng, t ng lo i tài s n nh : tài s n c định, hàng hoá, v t t , s n phẩm và lao v … Ph ng pháp tính giá s ử d ng th ớc đo tiền t để tính toán, xác định giá trị c a t ng lo i tài s n c a đ n vị thông qua vi c mua vào, nh n góp v n, đ c cấp, đ c tài tr hoặc s n xuất ra theo những nguyên t ắc nhất định.

3. Ph ng pháp

đ i ng tài kho n Đ i ng tài kho n là ph ng pháp thông tin và kiểm tra quá trình v n đ ng c a m i lo i tài s n, ngu n v n và quá trình kinh doanh theo m i quan h bi n ch ng đ c ph n ánh vào trong m i nghi p v kinh t phát sinh. Ph ng pháp đ i ng tài kho n đ c hình thành bởi cặp ph ng pháp tài kho n và ghi s kép. Trong đó: - Ph ương pháp tài khoản: Là ph ng pháp phân lo i và h th ng hóa các nghi p v kinh t phát sinh theo t ng n i dung kinh t , nh ằm theo dõi tình hình bi n đ ng c a t ng lo i tài s n, ngu n v n, t ng n i dung thu, chi... trong quá trình s n xu ất kinh doanh c a đ n vị. - Ph ương pháp ghi sổ kép: Là ph ng pháp ph n ánh sự bi n đ ng c a các đ i t ng k toán, theo t ng nghi p v kinh t phát sinh, trong m i liên h khách quan gi ữa chúng, bằng cách ghi s tiền kép m t s ti ền ghi 2 lần vào các tài kho n k toán liên quan.

4. Ph ng pháp t ng h p và cân

đ i k toán T ng h p và cân đ i k toán là ph ng pháp khái quát tình hình tài s n, ngu n v n và k t qu ho t đ ng s n xuất kinh doanh c a đ n 31 v ị h ch toán qua t ng thời kỳ nhất định bằng cách l p các báo cáo có tính t ng h p và cân đ i nh : b ng cân đ i k toán; báo cáo k t qu ho t đ ng kinh doanh; báo cáo l u chuyển tiền t ... M i ph ng pháp có v ị trí, ch c nĕng nhất định nh ng giữa chúng l i có m i quan h ch ặt ch với nhau t o thành m t h th ng ph ng pháp k toán. Mu n có nh ững thông tin t ng h p về tình tr ng tài chính c a đ n v ị thì ph i l p b ng cân đ i tài s n t c là sử d ng ph ng pháp t ng h p và cân đ i k toán. Nh ng chỉ có thể t ng h p và cân đ i các lo i tài s n c a doanh nghi p trên c s ở theo dõi chặt ch sự hình thành và v n đ ng bi n đ i c a các lo i tài s n qua các giai đo n s n xuất kinh doanh. Vi c ghi chép vào các tài kho n k toán b ắt bu c ph i dùng đ n vị đo l ờng là tiền t do đó cần ph i tính giá các y u t đầu vào và đầu ra c a quá trình s n xuất kinh doanh. Mu n tính giá và ghi chép vào các tài kho n có liên quan m t cách chính xác thì ph i có nh ững thông tin chính xác về t ng ho t đ ng kinh t c thể c a đ n vị t c là ph i có những ch ng t h p l ph n ánh nguyên v ẹn nghi p v kinh t phát sinh và có đầy đ c sở pháp lý để làm cĕn c ghi s k toán. Nh ng n u chỉ dựa vào ch ng t thì không th ể ph n ánh h t sự bi n đ i c a tài s n. Trong thực t có nh ững hi n t ng không th ng nhất giữa hi n v t với ch ng t , s sách do điều ki n khách quan gây ra nh : đ ờng dôi th a do ẩm ớt, x ĕng dầu bị hao h t do b c h i... Để khắc ph c tình tr ng trên k toán ph i ti n hành ki ểm kê để kiểm tra s l ng và tình hình c thể c a hi n v t, đ i chi u giữa s sách với thực t trong t ng thời điểm có khớp đúng với nhau hay không. N u không khớp đúng thì l p biên b n và cĕn c vào biên b n c ũng là ch ng t mà điều chỉnh l i s sách k toán cho kh ớp với thực t . B o đ m cho các s li u c a k toán ph n ánh chính xác và trung th ực về các lo i tài s n c a doanh nghi p. 32 Ch ương II CH NG T K TOÁN VÀ KI M KÊ

I. CH NG T K TOÁN 1. Khái ni m v ch ng t k toán