Vài nét v s phát tri n c a k toán

9 toán. Trên m t ph ng di n khác m t s tác gi mu n nh ấn m nh đ n b n ch ất và ch c nĕng c a k toán thì phát biểu: K toán là khoa học và ngh thu t v ề ghi chép, phân lo i, t ng h p s li u và tính toán k t qu c a các ho t đ ng kinh t tài chính c a m t t ch c nhằm cung c ấp thông tin giúp Ban Giám đ c có thể cĕn c vào đó mà ra các quy t định qu n lý, đ ng thời cung cấp thông tin cho những ng ời có l i ích và trách nhi m liên quan. Ngoài ra còn nhi ều khái ni m nói lên nhiều khía c nh khác nhau v ề k toán. Tuy v y ng ời ta có những quan điểm chung về b n chất c a k toán là: khoa h ọc và ngh thu t về ghi chép, tính toán, phân lo i, t ng h p s li u, còn ch c n ĕng c a k toán là cung cấp thông tin trong đó thông tin k toán ph c v cho nhà qu n lý nh Ch doanh nghi p, H i đ ng qu n trị, Ban giám đ c..., ng ời có l i ích trực ti p nh các Nhà đầu t , các ch cho vay, ng ời có l i ích gián ti p nh c quan thu , c quan th ng kê và các c quan ch c n ĕng.

2. Vài nét v s phát tri n c a k toán

S ự hình thành và phát triển c a k toán gắn liền với sự hình thành và phát tri ển c a đời s ng kinh t , xã h i loài ng ời t thấp lên cao. M t s tài li u nghiên c u cho th ấy lịch sử c a k toán có t thời th ng c , xu ất hi n t 5,6 ngàn nĕm tr ớc công nguyên. Lịch sử k toán b ắt ngu n trong lịch sử kinh t , theo đà phát triển c a những ti n b kinh t - xã h i. Th ời kỳ Ph c h ng cho phép khám phá ra m t kỷ nguyên mới, ng ời ta thấy xuất hi n vĕn ch ng k toán. M t trong những ng ời sáng ch đầu tiên ra các ph ng pháp k toán phần kép là m t nhà tu dòng Franciscain tên là Luca Pacioli, ông sinh ra t i m t th ị trấn nh Borgo san Sepolchro trên sông Tibre vào n ĕm 1445, là m t giáo s về 10 toán và đã so n th o ra m t tác phẩm vĩ đ i tựa nh m t cu n tự điển vào n ĕm 1494 về s học, đ i s học, toán học th ng m i, hình học và k toán. Riêng v ề phần k toán, ông đã dành 36 ch ng về k toán kép mà theo đó các tài li u k toán nh phi u ghi t m, s nh t ký, s cái và m t s l ớn các tài kho n đ c phân chia rõ r t nh tài kho n v n, tài kho n kho hàng, tài kho n k t qu s n xu ất... Ng ời ta coi ông nh là ng ời cha c a ngành k toán và là ng ời cu i cùng có công đóng góp l ớn trong ngành toán học ở th kỷ 15. Do đã góp phần vào vi c truyền bá k ỹ thu t k toán, nên ông đ c xem là tác gi đầu tiên vi t về k toán và t đó k toán có b ớc phát triển không ng ng cho đ n ngày nay. Tuy nhiên s ự ghi chép vào s nh t ký những nghi p v kinh t phát sinh th ời bấy giờ ch a đ c gọn và rõ r t, chỉ sử d ng b ng đ i chi u đ n gi n để kiểm tra và ch a có hình th c b ng t ng k t tài s n. Ngày nay k toán là m t công c qu n lý quan tr ọng trong tất c các l ĩnh vực c a đời s ng kinh t xã h i, ng ời ta đã sử d ng các ph ng pháp hi n đ i trong k toán nh ph ng trình k toán, mô hình toán trong k toán, k toán trên máy vi tính... II M T S KHÁI NI M VÀ NGUYÊN T C K TOÁN Đ C TH A NH N M t s khái ni m và nh ững nguyên tắc c b n c a k toán đ c ch ấp nh n chung trong công tác k toán nh : định giá các lo i tài s n, ghi chép s sách, ph ng pháp so n th o các báo cáo tài chính... Nh ằm b o đ m sự d hiểu, đáng tin c y và có thể so sánh c a các thông tin k toán. Nh ững khái ni m và nguyên tắc này đ c rút ra t kinh nghi m th ực ti n c a những ng ời thực hi n công tác k toán k t h p với quá trình nghiên c u c a các c quan ch c n ĕng nh B Tài chính, T ng c c Th ng kê, các chuyên gia kinh t … Sau đó đ c mọi ng ời th a 11 nh n nh là m t quy lu t và tr ở thành m t trong những vấn đề có tính pháp l nh c a công tác k toán th ng kê và đ c triển khai áp d ng th ng nh ất ở tất c các đ n vị kinh t trong ph m vi qu c gia. Sau đây là m t s khái ni m và nh ững nguyên tắc c b n:

1. M t s khái ni m và gi đ nh