15 nghi p
đều có m c đích cu i cùng là t o ra doanh thu và l i nhu n. Tuy nhiên trong t ng k
ỳ k toán tháng, quý, nĕm doanh thu có thể phát sinh
ở kỳ này, nh ng những chi phí đã ph i chi ra để đ t doanh thu
đó ở kỳ tr ớc, vì v y nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí đ c coi là chi phí ho t
đ ng trong kỳ, ph i trên c sở những chi phí nào t o nên doanh thu
đ c h ởng trong kỳ. Nh v y có thể có những chi phí
đã phát sinh trong kỳ, nh ng không đ c coi là chi phí ho t đ ng trong k
ỳ vì nó có liên quan đ n doanh thu đ c h ởng ở kỳ sau nh : chi phí mua nguyên v t li u
để s n xuất trong kỳ sau... Ng c l i, có nh
ững tr ờng h p đã thu tiền nh ng di n ra tr ớc khi giao hàng hay cung c
ấp dịch v thì cũng ch a đ c ghi nh n là doanh thu. Trong tr
ờng h p này k toán ph i coi nh m t món n ph i tr cho đ n khi nào vi c giao hàng hay cung c
ấp dịch v đã đ c thực hi n.
2.5. Nguyên t ắc nhất quán
Trong k toán có th ể m t s tr ờng h p đ c phép có nhiều
ph ng pháp tính toán, m i ph
ng pháp l i cho m t k t qu khác nhau. Theo nguyên t
ắc này, khi đã chọn ph ng pháp nào thì k toán ph i áp d ng nh
ất quán trong các kỳ k toán. Tr ờng h p cần thi t sự thay
đ i về ph ng pháp đã chọn cho h p lý thì trong phần thuy t minh báo cáo tài chính ph i gi i trình lý do t i sao ph i thay
đ i ph
ng pháp và s ự thay đ i đó nh h ởng nh th nào đ n k t qu
tính toán so v ới ph ng pháp cũ.
Ví d : Có nhi ều ph ng pháp tính khấu hao tài s n c định; tính
giá tr ị hàng t n khi cu i kỳ... M i ph ng pháp s mang l i m t con
s khác nhau v ề chi phí và l i nhu n. áp d ng ph ng pháp nào là tùy
thu c vào điều ki n c thể c a t ng doanh nghi p vì tất c các ph ng
pháp đó đều đ c công nh n, nh ng theo nguyên tắc này, k toán đã
l ựa chọn áp d ng ph ng pháp nào thì ph i áp d ng nhất quán trong
các k ỳ k toán.
16
2.6. Nguyên t ắc thận trọng
Vì m i m t s li u c a k toán đều liên quan đ n quyền l i và
ngh ĩa v c a nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh vực kinh t thì có
nhi ều tr ờng h p không thể l ờng tr ớc h t đ c t đó đòi h i k
toán ph i th n tr ọng, ph i có những ph ng án dự phòng những kh
n ĕng xấu có thể xẩy ra trong t ng lai, nhất là đ i với các ho t đ ng
kéo dài hay có tính l ặp đi lặp l i nh các kho n đầu t ch ng khoán,
hàng t n kho... Nguyên t
ắc th n trọng đòi h i: - Ph i l p các kho n d
ự phòng khi có bằng ch ng về các kho n đầu t , hàng t n kho... trên thực t đã bị gi m giá.
- Không đánh giá cao h n giá trị c a các tài s n và các kho n thu
nh p. - Không
đánh giá thấp h n giá trị c a các kho n n ph i tr và chi phí.
- Doanh thu và thu nh p ch ỉ đ c ghi nh n khi có bằng ch ng
ch ắc chắn về kh nĕng thu đ c l i ích kinh t . Còn chi phí ph i đ c
ghi nh n khi có b ằng ch ng có thể về kh nĕng phát sinh.
2.7. Nguyên t ắc trọng yếu
K toán có th ể b qua những y u t không nh h ởng, hoặc nh
h ởng không đáng kể đ n tình hình tài chính, nh ng ph i đặc bi t
quan tâm đ n những y u t nh h ởng lớn đ n tình hình tài chính.
Các nghi p v kinh t phát sinh trong quá trình ho t đ ng c a
doanh nghi p bao g m nhi ều lo i với những giá trị lớn nh khác nhau
và có nh h ởng đáng kể hoặc không đáng kể đ n doanh thu hay chi
phí hay ho t đ ng c a doanh nghi p trong t ng thời kỳ k toán.
Theo nguyên t ắc này, k toán có thể linh đ ng gi i quy t m t s
17 nghi p v kinh t phát sinh theo h
ớng thi t thực đ n gi n, d làm mà không b
ắt bu c ph i b o đ m yêu cầu c a những nguyên tắc trên, n u nh h
ởng c a các nghi p v kinh t phát sinh đó đ n các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và l i nhu n c a doanh nghi p là không
đáng kể.
2.8. Nguyên t ắc công khai