44 ch ng t , t c là s li u có tính ch
ất h p pháp tin c y. Nh ng giữa s li u trên s sách k toán v
ới thực t v n có thể phát sinh chênh l nh do m t s nguyên nhân sau
đây: - Tài s n v t li u, s n ph
ẩm, hàng hóa... bị tác đ ng c a môi tr
ờng tự nhiên làm cho h hao, xu ng cấp. - Th kho, th qu
ỹ có thể nhầm l n về mặt ch ng lo i, thi u chính xác v
ề mặt s l ng khi nh p, xuất, thu, chi... - K toán tính toán, ghi chép trên s sách có sai sót.
- Các hành vi tham ô, gian l n, tr m c ắp.
Yêu c ầu quan trọng nhất đ i với k toán là ghi chép tính toán
chính xác, ng ời b o qu n tài s n ph i qu n lý t t không để tài s n h
h ng, m ất mát. Về mặt tài s n, yêu cầu đó có nghĩa là s li u về tài
s n hi n còn trên s sách ph i phù h p v ới s tài s n thực có ở thời
điểm t ng ng. Trong công tác qu n lý ph i định kỳ kiểm tra s li u k toán,
đ ng thời ph i sử d ng ph ng pháp kiểm kê để kiểm tra tình hình tài s n th
ực t đ i chi u với s li u trên s k toán, n u phát hi n có chênh l ch ph i tìm nguyên nhân, x
ử lý và kịp thời điều chỉnh s li u trên s cho phù h p v
ới tình hình thực t .
2. Tác d ng c a ki m kê
- Ng ĕn ng a các hi n t ng tham ô, lãng phí làm thất thoát tài
s n, các hi n t ng vi ph m k
ỷ lu t tài chính, nâng cao trách nhi m c a ng
ời qu n lý tài s n. - Giúp cho vi c ghi chép, báo cáo s li u
đúng tình hình thực t . - Giúp cho lãnh
đ o nắm chính xác s l ng, chất l ng các lo i tài s n hi n có, phát hi n tài s n
đọng để có bi n pháp gi i quy t thích h p nh
ằm nâng cao hi n qu sử d ng v n.
45
3. Phân lo i ki m kê
3.1. Phân theo ph m vi ki ểm kê
Phân lo i theo ph m vi thì ki ểm kê đ c chia thành 2 lo i là: kiểm
kê toàn di n và ki ểm kê t ng phần
- Ki ểm kê toàn diện: Là kiểm kê toàn b các tài s n c a đ n vị
bao g m: tài s n c định, v t t , thành phẩm, v n bằng tiền, công
n .... Lo i ki ểm kê này, m i nĕm ti n hành ít nhất m t lần tr ớc khi
l p b ng cân đ i k toán cu i nĕm.
- Ki ểm kê từng phần: Là kiểm kê t ng lo i tài s n nhất định ph c
v yêu c ầu qu n lý. VD nh : khi có nghi p v bàn giao tài s n, khi
mu n xác định chính xác m t lo i tài s n nào đó, khi thấy có hi n
t ng m
ất tr m cắp ở m t kho nào đó.
3.2. Phân lo i theo th ời gian tiến hành
Theo cách phân lo i này thì ki ểm kê đ c chia thành 2 lo i là
ki ểm kê định kỳ và kiểm kê bất th ờng:
- Ki ểm kê định kỳ là kiểm kê theo kỳ h n đã quy định tr ớc nh :
ki ểm kê hàng ngày đ i với tiền mặt, hàng tuần đ i với tiền gửi ngân
hàng, hàng tháng đ i với s n phẩm, hàng hoá, hàng quý đ i với tài s n
c định và cu i m i nĕm kiểm kê toàn b các lo i tài s n c a đ n vị.
- Ki ểm kê bất thường là kiểm kê đ t xuất, ngoài kỳ h n quy định,
ví d : khi thay đ i ng ời qu n lý tài s n, khi có các sự c cháy, mất
tr m ch a xác định đ c thi t h i, khi c quan ch qu n, tài chính
thanh tra, ki ểm tra.
4. Th t c và ph ng pháp ti n hành ki m kê
Ki ểm kê là công tác liên quan đ n nhiều ng ời, nhiều b ph n
kho, qu ỹ, phân x ởng, cửa hàng, phòng ban..., kh i l ng công vi c
l ớn, đòi h i hoàn thành khẩn tr ng, do đó ph i đ c t ch c chặt
46 ch . Th tr
ởng đ n vị lãnh đ o, k toán tr ởng giúp trong vi c chỉ đ o, h ớng d n nghi p v cho những ng ời tham gia kiểm kê, xác
định ph m vi kiểm kê, v ch k ho ch công tác kiểm kê. Công vi c ki
ểm kê đ c ti n hành theo trình tự nh sau: - Tr
ước khi tiến hành kiểm kê: Th tr
ởng đ n vị ph i thành l p ban kiểm kê, k toán ph i hoàn thành vi c ghi s t
ất c mọi nghi p v kinh t đã phát sinh, ti n hành khóa s
đúng thời điểm kiểm kê. Nhân viên qu n lý tài s n cần sắp x p l i tài s n theo t ng lo i, có tr t t
ự ngĕn nắp để kiểm kê đ c thu n ti n nhanh chóng.
- Ti ến hành kiểm kê: Tùy theo đ i t ng mà cần có ph ng pháp
ti n hành ki ểm kê phù h p.
+ Ki ểm kê hi n v t hàng hóa, v t t , thành phẩm, tài s n c
định, tiền mặt và các ch ng khoán, ấn chỉ có giá trị nh tiền: nhân viên ki
ểm kê ti n hành cân, đo, đong, đ m t i ch có sự ch ng ki n c a ng
ời chịu trách nhi m qu n lý s hi n v t, tiền mặt ch ng khoán đó. Riêng đ i với kiểm kê hi n v t, cần ti n hành theo m t trình tự
định tr ớc để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thi u sót. Ngoài vi c cân, đo, đong, đ m s l ng còn cần quan tâm đánh giá chất l ng hi n
v t, phát hi n nh
ững tr ờng h p tài s n, v t t h h ng, kém chất l
ng, m ất phẩm chất.
+ Ki ểm kê tiền gởi ngân hàng, tài s n trong thanh toán: nhân viên
ki ểm kê đ i chi u s li u c a đ n vị mình với s li u c a ngân hàng
và c a các đ n vị, có quan h thanh toán. Đ i chi u tr ớc h t là s d
s còn l i ở thời điểm kiểm kê ở s sách hai bên. N u phát sinh
chênh l ch thì ph i đ i chi u t ng kho n để tìm nguyên nhân và điều
ch ỉnh sửa sai cho khớp đúng s li u ở hai bên.
- Sau khi ki ểm kê:
47 + K t qu ki
ểm kê đ c ph n ánh trên các biên b n, có chữ ký c a nhân viên ki
ểm kê và nhân viên qu n lý tài s n đúng m u phi u ki
ểm kê quy định. + Các biên b n, báo cáo trên
đ c gửi cho phòng k toán để đ i chi u k t qu ki
ểm kê với s li u trên s sách k toán. Toàn b k t qu ki
ểm kê, k t qu đ i chi u, t c là các kho n chênh l ch giữa k t qu ki
ểm kê và s li u trên s sách n u có, đ c báo cáo với th tr ởng đ n vị. Các cấp lãnh đ o s quy t định cách xử lý t ng tr ờng h p c
th ể.
+ Các biên b n xác nh n s chênh l ch gi ữa s li u kiểm kê thực
t so v ới s li u trên s sách và các quy t định xử lý đầy đ th t c
theo quy định là những chửng t k toán h p l k toán cĕn c vào đó
để ph n ánh vào s sách. Ki
ểm kê là công vi c có tính chất “sự v ”: cân, đo, đong, đ m... nh ng l i là công vi c h t s c quan tr
ọng, đặc bi t là đ i với vấn đề b o v tài s n c a
đ n vị kinh t . Vì v y n u chỉ tuân th nghiêm ngặt các quy
định về l p ch ng t , kiểm tra ch ng t , ghi s k toán mà không ti n hành ki
ểm kê thì mới chỉ là chặt ch trên ph ng di n giấy t
ờ, s sách, mà không có gì để đ m b o tài s n c a đ n vị không bị xâm ph m. Do
đó ph i ti n hành kiểm kê định kỳ và bất th ờng khi c
ần thi t và coi trọng đúng m c công tác này.
48
Ch ương III
TÍNH GIÁ Đ I T
NG K TOÁN
I. PH NG PHÁP TÍNH GIÁ
1. Khái ni m và ý ngh ĩa c a ph ng pháp tính giá
Trong quá trình ho t đ ng, tài s n c a đ n vị không ng ng v n
đ ng, bi n đ i c về hình thái v t chất và l ng giá trị. Để ghi nh n giá tr
ị c a tài s n vào ch ng t , s sách và báo cáo k toán cần sử d ng ph
ng pháp tính giá. Tính giá là m t ph ng pháp k toán
để quy
đ i hình th c biểu hi n c a các đ i t ng k toán t các th ớc đo khác nhau v
ề m t th ớc đo chung là sử d ng th ớc đo tiền t để xác định giá trị ghi s c a các đ i t ng cần tính giá theo những nguyên
t ắc nhất định.
Ph ng pháp tính giá
đ c thể hi n qua hai hình th c c thể là: các th
ẻ, s , b ng hoặc phi u tính giá và trình tự tính giá. Các thẻ, s , b ng ho
ặc phi u tính giá đ c sử d ng để t ng h p chi phí cấu thành giá c a t ng lo i tài s n c
ần tính giá. Trình tự tính giá là những b ớc công vi c
đ c sắp x p theo trình tự nhất định để ti n hành tính giá. Ph
ng pháp tính giá có ý ngh ĩa quan trọng trong h ch toán và
trong công tác qu n lý, c th ể:
- Ph ng pháp tính giá giúp k toán xác
định đ c giá trị thực t c a tài s n hình thành trong
đ n vị, giúp ph n ánh các nghi p v kinh t tài chính phát sinh vào ch ng t , s sách và t ng h p lên báo cáo k
toán. - Ph
ng pháp tính giá giúp k toán tính toán đ c hao phí và k t
qu c a quá trình ho t đ ng s n xuất kinh doanh trong kỳ và t ng h p