Tài kho ản thuộc báo cáo kết quả ho t động kinh doanh

98 VD1 VD2 TK: TM TK: PTNB SD ĐK: 50 SD ĐK: 150 1 3 4 100 40 10 50 80 2 5 1 3 5 40 10 5 100 5 2 4 150 130 55 105 SDCK: 70 SDCK: 200

2.2. Tài kho ản thuộc báo cáo kết quả ho t động kinh doanh

C ĕn c vào n i dung các chỉ tiêu đ c trình bày trên báo cáo k t qu ho t đ ng kinh doanh ta có 3 lo i tài kho n là: tài kho n doanh thu; tài kho n chi phí và tài kho n xác định k t qu kinh doanh. Đây là nh ững tài kho n ph n ánh quá trình và k t qu c a ho t đ ng kinh doanh lãi l trong k ỳ k toán. Cách th c ghi chép vào các tài kho n này nh sau: - Đối với tài khoản doanh thu: Vào th ời điểm ghi chép doanh thu đ c h ởng, doanh nghi p đã nh n đ c m t kho n s ph i thu hay m t tài s n nh tiền mặt, tiền g ởi ngân hàng làm tĕng t ng tài s n c a doanh nghi p. Vì n ph i tr không b ị nh h ởng bởi nghi p v này nên ngu n v n ch sở hữu s gia t ĕng m t kho n tiền bàng với doanh thu. Hay nói cách khác doanh thu làm t ĕng ngu n v n ch sở hữu. Nh v y khi ghi nh n doanh thu ta s ghi vào bên Có c a tài kho n doanh thu thay vì ghi vào bên Có c a tài kho n ngu n v n ch s ở hữu. Trong quá trình ghi chép hàng ngày, tài kho n doanh thu luôn có k t s ở bên Có là y u t d ng để t o ra l i nhu n. Đ n cu i kỳ toàn 99 b doanh thu đ c h ởng trong kỳ s đ c chuyển sang tài kho n: xác định k t qu để tính lãi l do đó tài kho n doanh thu s không có s d lúc cu i k ỳ. K t c ấu c a tài kho n doanh thu nh sau: - Đối với tài khoản chi phí. Quá trình ho t đ ng s n xuất kinh doanh c a doanh nghi p cũng chính là quá trình phát sinh các chi phí c ần thi t có liên quan đ n vi c tìm ki m doanh thu đ c h ởng nh chi phí s n xuất s n phẩm, giá v n hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí qu n lý doanh nghi p. Khi phát sinh nh ững chi phí này thì tài s n c a doanh nghi p s bị gi m xu ng. N ph i tr không b ị nh h ởng bởi những nghi p v này cho nên ngu n v n ch s ở hữu s gi m xu ng m t kho n bằng với chi phí đã chi ra. Hay nói cách khác chi phí ho t đ ng làm gi m ngu n v n ch s ở hữu. Cho nên các chi phí phát sinh s đ c ghi vào bên N c a tài kho n chi phí thay vì ghi vào bên N c a tài kho n ngu n v n ch s ở hữu. Trong quá trình ghi chép hàng ngày, tài kho n chi phí luôn có k t s ở bên N , là y u t đ c tr ra kh i doanh thu tính lãi l . Đ n cu i k ỳ, các chi phí về giá v n hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí qu n lý doanh nghi p đ c s đ c k t chuyển sang bên N c a tài kho n xác định k t qu để tính lãi l do đó các tài kho n chi phí cũng không có 100 s d lúc cu i k ỳ. Đ i với các chi phí s n xuất s n phẩm phát sinh trong kỳ thì cu i k ỳ s đ c k t chuyển sang tài kho n chi phí s n xuất kinh doanh để tính giá thành th ực t s n phẩm hoàn thành trong kỳ, do đó những tài kho n chi phí này c ũng k t toán lúc cu i kỳ và nh v y s không có s d . K t c ấu chung c a tài kho n chi phí nh sau: - Đối với tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Doanh thu và chi phí kinh doanh có m i quan h m t thi t v ới nhau và th ờng đ c báo cáo theo t ng kỳ k toán, s li u c a các tài kho n doanh thu và chi phí s đ c k t chuyển sang tài kho n xác định k t qu vào lúc cu i kỳ để tính lãi, l . N u doanh thu lớn h n chi phí thì có k t qu lãi, ng c l i n u chi phí l ớn h n doanh thu thì có k t qu l . K t qu lãi hay l trong k ỳ s đ c chuyển sang tài kho n l i nhu n ch a phân ph i để làm tĕng hay gi m ngu n v n ch sở h ữu. Do đó tài kho n xác định k t qu cũng không có s d lúc cu i k ỳ. Khi k t chuy ển doanh thu sang tài kho n xác định k t qu thì ph i ghi ở bên Có các tài kho n xác định k t qu , t c là cùng bên với doanh thu đ c h ởng trong kỳ. 101 Khi k t chuy ển các chi phí kinh doanh sang tài kho n xác định k t qu thì ph i ghi ở bên N c a tài kho n xác định k t qu t c là cùng bên v ới chi phí phát sinh trong kỳ. T ng t ự nh v y khi chuyển k t qu lãi hoặc l đ t đ c trong k ỳ sang tài kho n l i nhu n ch a phân ph i cũng ph i b o đ m nguyên t ắc m t tài kho n ghi N , m t tài kho n ghi Có. K t c ấu c a tài kho n Xác định k t qu kinh doanh nh sau: TK: Xác đ nh KQKD - K t chuy ển chi phí - K t chuy ển lãi - K t chuy ển doanh thu - K t chuy ển l C ng PS N C ng PS CÓ D = 0

II. H TH NG TÀI KHO N K TOÁN DOANH NGHI P HI N HÀNH